Wildebeest analysis examples for:   vie-vie1934   ổ    February 25, 2023 at 01:30    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

5  GEN 1:5  Đức Chúa Trời đặt tên sự sáng là ngày; sự tối là đêm. Vậy, có bui chiều và bui mai; ấy là ngày thứ nhất.
8  GEN 1:8  Đức Chúa Trời đặt tên khoảng không là trời. Vậy, có bui chiều và bui mai; ấy là ngày thứ nhì.
13  GEN 1:13  Vậy, có bui chiều và bui mai; ấy là ngày thứ ba.
19  GEN 1:19  Vậy, có bui chiều và bui mai; ấy là ngày thứ tư.
23  GEN 1:23  Vậy, có bui chiều và bui mai; ấy là ngày thứ năm.
31  GEN 1:31  Đức Chúa Trời thấy các việc Ngài đã làm thật rất tốt lành. Vậy, có bui chiều và bui mai; ấy là ngày thứ sáu.
56  GEN 2:25  Vả, A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng, mà chẳng h thẹn.
72  GEN 3:16  Ngài phán cùng người nữ rằng: Ta sẽ thêm điều cực kh bội phần trong cơn thai nghén; ngươi sẽ chịu đau đớn mỗi khi sanh con; sự dục vọng ngươi phải xu hướng về chồng, và chồng sẽ cai trị ngươi.
75  GEN 3:19  ngươi sẽ làm đ mồ hôi trán mới có mà ăn, cho đến ngày nào ngươi trở về đất, là nơi mà có ngươi ra; vì ngươi là bụi, ngươi sẽ trở về bụi.
79  GEN 3:23  Giê-hô-va Đức Chúa Trời bèn đui loài người ra khỏi vườn Ê-đen đặng cày cấy đất, là nơi có người ra.
80  GEN 3:24  Vậy, Ngài đui loài người ra khỏi vườn, rồi đặt tại phía đông vườn Ê-đen các thần chê-ru-bin với gươm lưỡi chói lòa, để giữ con đường đi đến cây sự sống.
83  GEN 4:3  Vả, cách ít lâu, Ca-in dùng th sản làm của lễ dâng cho Đức Giê-hô-va.
91  GEN 4:11  Bây giờ, ngươi sẽ bị đất rủa sả, là đất đã hả miệng chịu hút máu của em ngươi bởi chính tay ngươi làm đ ra.
93  GEN 4:13  Ca-in thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Sự hình phạt tôi nặng quá mang không ni.
94  GEN 4:14  Nầy, ngày nay, Chúa đã đui tôi ra khỏi đất nầy, tôi sẽ lánh mặt Chúa, sẽ đi lưu lạc trốn tránh trên đất; rồi, xảy có ai gặp tôi, họ sẽ giết đi.
100  GEN 4:20  A-đa sanh Gia-banh; Gia-banh là t phụ của các dân ở trại và nuôi bầy súc vật.
101  GEN 4:21  Em người là Giu-banh, t phụ của những kẻ đánh đàn và thi sáo.
109  GEN 5:3  Vả, A-đam được một trăm ba mươi tui, sanh một con trai giống như hình tượng mình, đặt tên là Sết.
111  GEN 5:5  Vậy, A-đam hưởng thọ được chín trăm ba mươi tui, rồi qua đời.
112  GEN 5:6  Sết được một trăm năm tui, sanh Ê-nót.
114  GEN 5:8  Vậy, Sết hưởng thọ được chín trăm mười hai tui, rồi qua đời.
115  GEN 5:9  Ê-nót được chín mươi tui, sanh Kê-nan.
117  GEN 5:11  Vậy, Ê-nót hưởng thọ được chín trăm năm tui, rồi qua đời.
118  GEN 5:12  Kê-nan được bảy mươi tui, sanh Ma-ha-la-le.
120  GEN 5:14  Vậy, Kê-nan hưởng thọ được chín trăm mười tui, rồi qua đời.
121  GEN 5:15  Ma-ha-la-le được sáu mươi lăm tui, sanh Giê-rệt.
123  GEN 5:17  Vậy, Ma-ha-la-le hưởng thọ được tám trăm chín mươi lăm tui, rồi qua đời.
124  GEN 5:18  Giê-rệt được một trăm sáu mươi hai tui, sanh Hê-nóc.
126  GEN 5:20  Vậy, Giê-rệt hưởng thọ được chín trăm sáu mươi hai tui, rồi qua đời.
127  GEN 5:21  Hê-nóc được sáu mươi lăm tui, sanh Mê-tu-sê-la.
129  GEN 5:23  Vậy Hê-nóc hưởng thọ được ban trăm sáu mươi lăm tui.
131  GEN 5:25  Mê-tu-sê-la được một trăm tám mươi bảy tui, sanh Lê-méc.
133  GEN 5:27  Vậy, Mê-tu-sê-la hưởng thọ được chín trăm sáu mươi chín tui, rồi qua đời.
134  GEN 5:28  Lê-méc được một trăm tám mươi hai tui, sanh một trai,
137  GEN 5:31  Vậy, Lê-méc hưởng thọ được bảy trăm bảy mươi bảy tui, rồi qua đời.
138  GEN 5:32  Còn Nô-ê, khi đến năm trăm tui, sanh Sem Cham và Gia-phết.
154  GEN 6:16  Trên tàu ngươi sẽ làm một cửa s, bề cao một thước, và chừa một cửa bên hông; ngươi sẽ làm một từng dưới, một từng giữa và một từng trên.
166  GEN 7:6  Vả, khi lụt xảy ra, và nước tràn trên mặt đất, thì Nô-ê đã được sáu trăm tui.
171  GEN 7:11  Nhằm năm sáu trăm của đời Nô-ê, tháng hai, ngày mười bảy, chính ngày đó, các nguồn của vực lớn n ra, và các đập trên trời mở xuống;
178  GEN 7:18  Trên mặt đất nước lớn và dưng thêm nhiều lắm; chiếc tàu ni trên mặt nước.
185  GEN 8:1  Vả, Đức Chúa Trời nhớ lại Nô-ê cùng các loài thú và súc vật ở trong tàu với người, bèn khiến một trận gió thi ngang qua trên đất, thì nước dừng lại.
190  GEN 8:6  Được bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa s mình đã làm trên tàu,
205  GEN 8:21  Đức Giê-hô-va hưởng lấy mùi thơm và nghĩ thầm rằng: Ta chẳng vì loài người mà rủa sả đất nữa, vì tâm tánh loài người vẫn xấu xa từ khi còn tui trẻ; ta cũng sẽ chẳng hành các vật sống như ta đã làm.
212  GEN 9:6  Hễ kẻ nào làm đ máu người, thì sẽ bị người khác làm đ máu lại; vì Đức Chúa Trời làm nên người như hình của Ngài.
235  GEN 9:29  Vậy, Nô-ê hưởng thọ được chín trăm năm mươi tui, rồi qua đời.
256  GEN 10:21  Sem, t phụ của họ Hê-be và anh cả của Gia-phết, cũng có sanh con trai.
277  GEN 11:10  Đây là dòng dõi của Sem: Cách hai năm, sau cơn nước lụt, Sem được một trăm tui, sanh A-bác-sát.
279  GEN 11:12  A-bác-sát được ba mươi lăm tui, sanh Sê-lách.
281  GEN 11:14  Sê-lách được ba mươi tui, sanh Hê-be.
283  GEN 11:16  Hê-be được ba mươi bốn tui, sanh Bê-léc.
285  GEN 11:18  Bê-léc được ba mươi tui, sanh Rê-hu
287  GEN 11:20  Rê-hu được ba mươi hai tui, sanh Sê-rúc.
289  GEN 11:22  Sê-rúc được ba mươi tui, sanh Na-cô.
291  GEN 11:24  Na-cô được hai mươi chín tui, sanh Tha-rê.
293  GEN 11:26  Còn Tha-rê được bảy mươi tui, sanh Aùp-ram, Na-cô và Ha-ran.
299  GEN 11:32  Tha-rê hưởng thọ được hai trăm năm tui, rồi qua đời tại Cha-ran.
301  GEN 12:2  Ta sẽ làm cho ngươi nên một dân lớn; ta sẽ ban phước cho ngươi, cùng làm ni danh ngươi, và ngươi sẽ thành một nguồn phước.
303  GEN 12:4  Rồi Aùp-ram đi, theo như lời Đức Giê-hô-va đã phán dạy; Lót đồng đi với người. Khi Aùp-ram ra khỏi Cha-ran, tui người được bảy mươi lăm.
351  GEN 14:14  Khi Aùp-ram hay được cháu mình bị quân giặc bắt, bèn chiêu tập ba trăm mười tám gia nhân đã tập luyện, sanh đẻ nơi nhà mình, mà đui theo các vua đó đến đất Đan.
352  GEN 14:15  Đoạn Aùp-ram chia bọn đầy tớ mình ra, thừa ban đêm xông hãm quân nghịch, đánh đui theo đến đất Hô-ba ở về phía tả Đa-mách.
370  GEN 15:9  Đức Giê-hô-va đáp rằng: Ngươi hãy bắt đem cho ta một con bò cái ba tui, một con dê cái ba tui, một con chiên đực ba tui, một con cu rừng và một con bò câu con.
371  GEN 15:10  Aùp-ram bắt đủ các loài vật đó, m làm hai, để mỗi nửa con mỗi bên đối với nhau, nhưng không m các loài chim ra làm hai.
372  GEN 15:11  Có những chim ăn mồi bay đáp trên mấy con thú chết đó, song Aùp-ram đui nó đi.
376  GEN 15:15  Còn ngươi sẽ bình yên về nơi t phụ, hưởng lộc già sung sướng, rồi qua đời.
378  GEN 15:17  Khi mặt trời đã lặn, thình lình sự tối mịt giáng xuống; kìa có một lò lớn khói lên, và một ngọn lửa lòe ngang qua các xác thịt đã m,
387  GEN 16:5  Sa-rai nói cùng Aùp-ram rằng: Điều sỉ nhục mà tôi bị đây đ lại trên ông. Tôi đã phú con đòi tôi vào lòng ông, mà từ khi nó thấy mình thọ thai, thì lại khinh tôi. Cầu Đức Giê-hô-va xét đoán giữa tôi với ông.
393  GEN 16:11  Lại phán rằng: Nầy, ngươi đang có thai, sẽ sanh một trai, đặt tên là ỗch-ma-ên; vì Đức Giê-hô-va có nghe sự sầu kh của ngươi.
398  GEN 16:16  Vả lại, khi A-ga sanh ỗch-ma-ên cho Aùp-ram, thì Aùp-ram đã được tám mươi sáu tui.
399  GEN 17:1  Khi Aùp-ram được chín mươi chín tui, thì Đức Giê-hô-va hiện đến cùng người và phán rằng: Ta là Đức Chúa Trời toàn năng; ngươi hãy đi ở trước mặt ta làm một người trọn vẹn.
402  GEN 17:4  Nầy, phần ta đây, ta đã lập giao ước cùng ngươi; vậy ngươi sẽ trở nên t phụ của nhiều dân tộc.
403  GEN 17:5  Thiên hạ chẳng còn gọi ngươi là Aùp-ram nữa, nhưng tên ngươi sẽ là Aùp-ra-ham, vì ta đặt ngươi làm t phụ của nhiều dân tộc.
415  GEN 17:17  Aùp-ra-ham bèn sấp mình xuống đất, cười và nói thầm rằng: Hồ dễ người đã trăm tui rồi, mà sanh con được chăng? Còn Sa-ra, tui đã chín mươi, sẽ sanh sản được sao?
418  GEN 17:20  Ta cũng nhậm lời ngươi xin cho ỗch-ma-ên. Nầy, ta ban phước cho người, sẽ làm cho người sanh sản và thêm nhiều quá-bội; người sẽ là t phụ của mười hai vị công-hầu, và ta làm cho người thành một dân lớn.
422  GEN 17:24  Vả, khi Aùp-ra-ham chịu phép cắt bì, thì đã được chín mươi chín tui;
423  GEN 17:25  còn ỗch-ma-ên, con người, khi chịu phép cắt bì, thì được mười ba tui.
436  GEN 18:11  Vả, Aùp-ra-ham cùng Sa-ra đã già, tui tác đã cao; Sa-ra không còn chi nữa như thế thường người đàn bà.
463  GEN 19:5  Bọn đó gọi Lót mà hỏi rằng: Những khách đã vào nhà ngươi bui chiều tối nay ở đâu? Hãy dẫn họ ra đây, hầu cho chúng ta được biết.
472  GEN 19:14  Lót bèn đi ra và nói cùng rể đã cưới con gái mình rằng: Hãy chi dậy, đi ra khỏi chốn nầy, vì Đức Giê-hô-va sẽ hủy diệt thành. Nhưng các chàng rể tưởng người nói chơi.
495  GEN 19:37  Nàng lớn sanh được một con trai, đặt tên là Mô-áp; ấy là t phụ của dân Mô-áp đến bây giờ.
496  GEN 19:38  Người em cũng sanh đặng một con trai, đặt tên là Bên-Am-mi; ấy là t phụ của dân Am-môn đến bây giờ.
516  GEN 21:2  Sa-ra thọ thai, sanh một con trai cho Aùp-ra-ham trong khi tui đã già, đúng kỳ Đức Chúa Trời đã định.
519  GEN 21:5  Vả, khi Y-sác ra đời, thì Aùp-ra-ham đã được một trăm tui.
524  GEN 21:10  thì người nói với Aùp-ra-ham rằng: Hãy đui con đòi với con nó đi đi, vì đứa trai của con đòi nầy sẽ chẳng được kế nghiệp cùng con trai tôi là Y-sác đâu.
528  GEN 21:14  Aùp-ra-ham dậy sớm, lấy bánh và một bầu nước, đưa cho A-ga; để các món đó trên vai nàng, và giao đứa trai cho nàng, rồi đui đi. Nàng ra đi, đi dông dài trong đồng vắng Bê-e-Sê-ba.
536  GEN 21:22  Về thuở đó, vua A-bi-mê-léc và Phi-côn, quan tng binh mình, nói cùng Aùp-ra-ham rằng: Đức Chúa Trời vùa giúp ngươi trong mọi việc ngươi làm.
540  GEN 21:26  Vua A-bi-mê-léc bèn nói rằng: Ta chẳng hay ai đã làm nên nông ni đó; chính ngươi chẳng cho ta hay trước; ngày nay ta mới rõ đây mà thôi.
546  GEN 21:32  Vậy, hai người kết ước cùng nhau tại Bê-e-Sê-ba. Đoạn vua A-bi-mê-léc cùng quan tng binh Phi-côn đứng dậy, trở về xứ Phi-li-tin.
573  GEN 23:1  Sa-ra hưởng thọ được một trăm hai mươi bảy tui. Aáy là bao nhiêu năm của đời Sa-ra.
593  GEN 24:1  Vả, Aùp-ra-ham đã già, tui đã cao; trong mọi việc Đức Giê-hô-va đã ban phước cho người.
603  GEN 24:11  Người cho lạc đà nằm quì gối xuống nghỉ ở ngoài thành, gần bên một giếng kia, vào bui chiều, đến giờ của những con gái ra đi xách nước.
612  GEN 24:20  Nàng lật đật đ nước bình ra máng, chạy xuống giếng xách nước thêm nữa cho hết thảy các con lạc đà uống.
624  GEN 24:32  Người đầy tớ bèn vào nhà; La-ban ci yên cho lạc đà, đem cỏ cùng rơm cho các thú đó; rồi lấy nước đặng rửa chân cho người đầy tớ và mấy kẻ đi theo.
666  GEN 25:7  Aùp-ra-ham hưởng thọ được một trăm bảy mươi lăm tui;
667  GEN 25:8  người tui cao tác lớn và đã thỏa về đời mình, tắt hơi, được qui về nơi t tông.
676  GEN 25:17  ỗch-ma-ên hưởng thọ được một trăm ba mươi bảy tui, rồi tắt hơi mà qua đời, được qui về nơi t tông.
679  GEN 25:20  Vả, khi Y-sác được bốn mươi tui, thì cưới Rê-be-ca, con gái của Bê-tu-ên và em gái của La-ban, đều là dân A-ram, ở tại xứ Pha-đan-A-ram.
685  GEN 25:26  Kế em nó lại ra sau, tay nắm lấy gót Ê-sau; nên đặt tên là Gia-cốp. Khi sanh hai đứa con nầy thì Y-sác đã được sáu mươi tui.