Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   -    February 25, 2023 at 01:30    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

39  GEN 2:8  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lập một khu vườn tại Ê-đen, về hướng đông, và đưa người Ngài vừa tạo nên đến ở.
41  GEN 2:10  Một con sông phát nguyên từ Ê-đen tưới khắp vườn; từ đó, sông chia ra bốn nhánh.
42  GEN 2:11  Nhánh thứ nhất là Bi-sôn, chảy quanh xứ Ha-vi-la.
44  GEN 2:13  Nhánh thứ nhì là Ghi-hôn, chảy vòng xứ Cút.
45  GEN 2:14  Nhánh thứ ba là Ti-gơ, chảy sang phía đông xứ A-sy-ri. Nhánh thứ tư là Ơ-phơ-rát.
46  GEN 2:15  Đức Chúa Trời Hằng Hữu đưa người vào vườn Ê-đen để trồng trọt và chăm sóc vườn.
50  GEN 2:19  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lấy đất tạo nên các loài thú rừng, loài chim trời, và Ngài đem đến cho A-đam để xem người đặt tên thế nào. Tên A-đam đặt cho mỗi sinh vật đều thành tên riêng cho nó.
51  GEN 2:20  Vậy, A-đam đặt tên cho tất cả loài gia súc, loài chim trời, và loài thú rừng, nhưng A-đam chẳng tìm thấy người giúp đỡ thích hợp cho mình.
52  GEN 2:21  Đức Chúa Trời Hằng Hữu làm cho A-đam ngủ mê, lấy một xương sườn rồi lấp thịt lại.
53  GEN 2:22  Đức Chúa Trời Hằng Hữu dùng xương sườn đó tạo nên một người nữ và đưa đến cho A-đam.
54  GEN 2:23  A-đam nói: “Đây là xương của xương tôi, thịt của thịt tôi, nên được gọi là ‘người nữ’ vì từ người nam mà ra.”
56  GEN 2:25  A-đam và vợ đều trần truồng, nhưng không hổ thẹn.
64  GEN 3:8  Đến chiều, nghe tiếng Đức Chúa Trời Hằng Hữu đi qua vườn, A-đam và vợ liền ẩn nấp giữa lùm cây trong vườn.
65  GEN 3:9  Đức Chúa Trời Hằng Hữu gọi: “A-đam, con ở đâu?”
66  GEN 3:10  A-đam thưa: “Con nghe tiếng Chúa trong vườn, nhưng con sợ, vì con trần truồng nên đi trốn.”
68  GEN 3:12  A-đam nói: “Người nữ Chúa đặt bên con đã đưa trái cây ấy cho con, và con đã ăn rồi.”
73  GEN 3:17  Ngài phán với A-đam: “Vì con nghe lời vợ và ăn trái cây Ta đã ngăn cấm, nên đất bị nguyền rủa. Trọn đời con phải làm lụng vất vả mới có miếng ăn.
76  GEN 3:20  A-đam gọi vợ là Ê-va, vì là mẹ của cả loài người.
77  GEN 3:21  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lấy da thú làm áo và mặc cho A-đam và vợ người.
79  GEN 3:23  Vì thế, Đức Chúa Trời Hằng Hữu đuổi họ khỏi vườn Ê-đen, để khai khẩn đất mà Ngài đã dùng tạo nên loài người.
80  GEN 3:24  Khi đuổi hai người ra, Đức Chúa Trời Hằng Hữu đặt các thiên thần cầm gươm chói lòa tại phía đông vườn Ê-đen, để canh giữ con đường dẫn đến cây sự sống.
81  GEN 4:1  A-đam ăn ở với Ê-va, vợ mình, và bà có thai. Khi sinh Ca-in, bà nói: “Nhờ Chúa Hằng Hữu, tôi sinh được một trai!”
82  GEN 4:2  Bà lại sinh A-bên, em Ca-in. Khi họ lớn lên, A-bên chăn nuôi gia súc, còn Ca-in làm nông.
83  GEN 4:3  Đến mùa, Ca-in lấy thổ sản làm lễ vật dâng lên Chúa Hằng Hữu.
84  GEN 4:4  A-bên cũng dâng chiên đầu lòng với luôn cả mỡ. Chúa Hằng Hữu đoái trông đến A-bên và nhận lễ vật,
85  GEN 4:5  nhưng Ngài không nhìn đến Ca-in và lễ vật của người, nên Ca-in giận dữ và gằm mặt xuống.
86  GEN 4:6  Chúa Hằng Hữu hỏi Ca-in: “Tại sao con giận? Sao mặt con gằm xuống?
88  GEN 4:8  Lúc ấy, Ca-in nói với A-bên: “Anh em mình ra ngoài đồng đi.” Khi hai anh em ra đó, Ca-in xông lại giết A-bên.
89  GEN 4:9  Chúa Hằng Hữu hỏi Ca-in: “A-bên, em con đâu?” Ca-in đáp: “Con không biết! Con đâu phải người trông nom nó.”
93  GEN 4:13  Ca-in thưa với Đức Chúa Trời Hằng Hữu: “Hình phạt ấy nặng quá sức chịu đựng của con.
95  GEN 4:15  Chúa Hằng Hữu đáp: “Ai giết con sẽ bị phạt bảy lần án phạt của con.” Chúa Hằng Hữu đánh dấu trên người Ca-in, để ai gặp ông sẽ không giết.
96  GEN 4:16  Ca-in lánh mặt Chúa Hằng Hữu và đến sống tại xứ Nốt, về phía đông Ê-đen.
97  GEN 4:17  Ca-in ăn ở với vợ, bà có thai và sinh-nóc. Ca-in xây một thành và gọi thành ấy là-nóc theo tên con.
98  GEN 4:18  -nóc sinh Y-rát. Y-rát sinh-hu-gia-ên. -hu-gia-ên sinh-tu-sa-ên. -tu-sa-ên sinh-méc.
99  GEN 4:19  -méc lấy hai vợ. Vợ đầu tiên là A-đa và vợ sau là Si-la.
100  GEN 4:20  A-đa sinh Gia-banh. Gia-banh là tổ phụ của dân ở lều và nuôi gia súc.
101  GEN 4:21  Em Gia-banh Giu-banh, tổ phụ của những người đàn thụ cầm và thổi sáo.
102  GEN 4:22  Còn Si-la sinh Tu-banh-ca-in, người rèn các dụng cụ bằng đồng và bằng sắt. Em gái Tu-banh-ca-in Na-a-ma.
103  GEN 4:23  Một hôm,-méc nói với vợ: “Này, A-đa Si-la, hãy nghe tiếng ta; hãy nghe ta, hỡi vợ của-méc. Ta đã giết một người, vì nó đánh ta, và một người trẻ vì nó làm ta bị thương.
104  GEN 4:24  Ai giết Ca-in sẽ bị phạt bảy lần, còn ai giết ta sẽ bị báo thù bảy mươi bảy lần!”
105  GEN 4:25  Sau đó, A-đam Ê-va còn sinh một con trai nữa, đặt tên là Sết. Ê-va nói: “Đức Chúa Trời cho tôi một con trai khác, thay cho A-bên Ca-in đã sát hại.”
106  GEN 4:26  Sết cũng sinh con trai và đặt tên là Ê-nót. Từ đời Ê-nót, người ta bắt đầu cầu khẩn Danh Chúa Hằng Hữu.
107  GEN 5:1  Đây là dòng dõi A-đam. Đức Chúa Trời đã sáng tạo A-đam như hình ảnh Ngài.
109  GEN 5:3  Khi A-đam 130 tuổi, ông sinh một con trai giống như mình và đặt tên là Sết.
110  GEN 5:4  Sau khi sinh Sết, A-đam còn sống thêm 800 năm và sinh con trai con gái.
111  GEN 5:5  Vậy, A-đam thọ 930 tuổi.
112  GEN 5:6  Khi Sết 105 tuổi, ông sinh Ê-nót.
113  GEN 5:7  Sau khi sinh Ê-nót, Sết còn sống thêm 807 năm và sinh con trai con gái.
115  GEN 5:9  Khi Ê-nót 90 tuổi, ông sinh-nan.
116  GEN 5:10  Sau khi sinh-nan, Ê-nót còn sống thêm 815 năm và sinh con trai con gái.
117  GEN 5:11  Vậy Ê-nót thọ 905 tuổi.
118  GEN 5:12  Khi-nan 70 tuổi, ông sinh Ma-ha-la-lê.
119  GEN 5:13  Sau khi sinh Ma-ha-la-lê, -nan còn sống thêm 840 năm và sinh con trai con gái.
120  GEN 5:14  Vậy-nan thọ 910 tuổi.
121  GEN 5:15  Khi Ma-ha-la-65 tuổi, ông sinh Gia-rết.
122  GEN 5:16  Sau khi sinh Gia-rết, ông Ma-ha-la-còn sống thêm 830 năm và sinh con trai con gái.
123  GEN 5:17  Ma-ha-la-thọ 895 tuổi.
124  GEN 5:18  Khi Gia-rết 162 tuổi, ông sinh-nóc.
125  GEN 5:19  Sau khi sinh-nóc, Gia-rết còn sống thêm 800 năm và sinh con trai con gái.
126  GEN 5:20  Vậy Gia-rết thọ 962 tuổi.
127  GEN 5:21  Khi-nóc 65 tuổi, ông sinh-tu--la.
128  GEN 5:22  Sau khi sinh-tu--la, -nóc sống thêm 300 năm, đồng đi với Đức Chúa Trời, và ông có thêm con trai con gái.
129  GEN 5:23  -nóc sống được 365 năm,
131  GEN 5:25  Khi-tu--la 187 tuổi, ông sinh-méc.
132  GEN 5:26  Sau khi sinh-méc, -tu--la còn sống thêm 782 năm và sinh con trai con gái.
133  GEN 5:27  Vậy,-tu--la thọ 969 tuổi.
134  GEN 5:28  Khi-méc 182 tuổi, ông sinh một con trai.
135  GEN 5:29  Ông đặt tên con là-ê, và nói: “Nó sẽ an ủi chúng ta lúc lao động và nhọc nhằn, vì đất đã bị Chúa Hằng Hữu nguyền rủa, bắt tay ta phải làm.”
136  GEN 5:30  Sau khi sinh-ê, -méc còn sống thêm 595 năm và sinh con trai con gái.
137  GEN 5:31  Vậy,-méc thọ 777 tuổi.
138  GEN 5:32  -ê được 500 tuổi, ông có ba con trai: Sem, Cham, và Gia-phết.
146  GEN 6:8  Dù vậy,-ê được ơn phước của Đức Chúa Trời Hằng Hữu.
147  GEN 6:9  Đây là câu chuyện của-ê: -ê là người công chính, sống trọn vẹn giữa những người thời đó, và đồng đi với Đức Chúa Trời.
148  GEN 6:10  Ông có ba con trai: Sem, Cham, và Gia-phết.
151  GEN 6:13  Đức Chúa Trời phán cùng-ê: “Ta quyết định hủy diệt loài người, vì mặt đất đầy dẫy tội ác do chúng nó gây ra. Phải, Ta sẽ xóa sạch loài người khỏi mặt địa cầu!
160  GEN 6:22  Vậy,-ê làm theo mọi điều Đức Chúa Trời phán dạy.
161  GEN 7:1  Chúa Hằng Hữu phán cùng-ê: “Con và cả gia đình hãy vào tàu, vì trong đời này, Ta thấy con là người công chính duy nhất trước mặt Ta.
165  GEN 7:5  -ê làm theo mọi điều Chúa Hằng Hữu chỉ dạy.
166  GEN 7:6  -ê được 600 tuổi khi nước lụt dâng lên.
169  GEN 7:9  Chúng đều theo-ê vào tàu, như lời Đức Chúa Trời chỉ dạy.
171  GEN 7:11  Vào năm-ê được 600 tuổi, ngày thứ mười bảy tháng Hai, mưa từ trời trút xuống như thác lũ, các mạch nước dưới đất đều vỡ tung.
173  GEN 7:13  Ngày ấy,-ê, vợ, ba con trai—Sem, Cham, Gia-phết—và ba con dâu vào tàu.
175  GEN 7:15  Từng đôi từng cặp đều theo-ê vào tàu, đại diện mỗi loài vật sống có hơi thở.
176  GEN 7:16  Tất cả các giống đực và cái, trống và mái, như lời Đức Chúa Trời đã phán dạy-ê. Sau đó, Chúa Hằng Hữu đóng cửa tàu lại.
183  GEN 7:23  Mọi sinh vật trên mặt đất đều bị hủy diệt, từ loài người cho đến loài thú, loài bò sát, và loài chim trời. Tất cả đều bị quét sạch khỏi mặt đất, chỉ còn-ê và gia đình cùng mọi loài ở với ông trong tàu được sống sót.
185  GEN 8:1  Đức Chúa Trời không quên-ê và các loài sinh vật ở với ông trong tàu. Ngài khiến cơn gió thổi ngang qua mặt nước, nước lụt liền rút xuống.
188  GEN 8:4  Năm tháng sau, chiếc tàu mắc cạn trên núi A-ra-rát.
190  GEN 8:6  Sau bốn mươi ngày,-ê mở cửa sổ trên tàu
192  GEN 8:8  -ê cũng thả một con chim bồ câu, để xem nước rút khỏi mặt đất chưa.
193  GEN 8:9  Khi bồ câu không tìm được chỗ đáp xuống, nó liền bay trở về tàu với-ê, vì mực nước còn cao.-ê đưa tay đỡ lấy bồ câu và đưa vào tàu.
194  GEN 8:10  Đợi bảy ngày nữa,-ê lại thả bồ câu ra khỏi tàu.
195  GEN 8:11  Đến chiều, bồ câu bay về, trong mỏ ngậm một lá ô-liu vừa mới ngắt.-ê biết nước đã rút khỏi mặt đất.
196  GEN 8:12  Bảy ngày sau,-ê lại thả bồ câu ra, nhưng lần này bồ câu không trở lại.
197  GEN 8:13  Vào ngày đầu tiên của năm mới, mười tháng rưỡi từ khi cơn nước lụt bắt đầu,-ê được 601 tuổi, ông mở cửa tàu nhìn ra và thấy nước đã rút cạn.
199  GEN 8:15  Đức Chúa Trời phán cùng-ê:
202  GEN 8:18  -ê cùng vợ, các con, và các dâu đều ra khỏi tàu.
203  GEN 8:19  Tất cả các loài thú, loài chim, và loài bò sát sống trên mặt đất cũng ra khỏi tàu với-ê.
204  GEN 8:20  -ê lập bàn thờ cho Chúa Hằng Hữu, và ông bắt các loài thú và chim tinh sạch để dâng làm của lễ thiêu trên bàn thờ.
207  GEN 9:1  Đức Chúa Trời ban phước cho-ê và các con. Ngài phán: “Hãy sinh sản thêm nhiều cho đầy mặt đất.
214  GEN 9:8  Đức Chúa Trời phán với-ê và các con: