Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   7    February 25, 2023 at 01:30    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

113  GEN 5:7  Sau khi sinh Ê-nót, Sết còn sống thêm 807 năm và sinh con trai con gái.
118  GEN 5:12  Khi Kê-nan 70 tuổi, ông sinh Ma-ha-la-lê.
131  GEN 5:25  Khi Mê-tu-sê-la 187 tuổi, ông sinh Lê-méc.
132  GEN 5:26  Sau khi sinh Lê-méc, Mê-tu-sê-la còn sống thêm 782 năm và sinh con trai con gái.
137  GEN 5:31  Vậy, Lê-méc thọ 777 tuổi.
288  GEN 11:21  Sau khi sinh Sê-rúc, Rê-hu còn sống thêm 207 năm và sinh con trai con gái.
293  GEN 11:26  Khi Tha-rê được 70 tuổi, ông sinh Áp-ram, Na-cô, và Ha-ran.
573  GEN 23:1  Sa-ra qua đời hưởng thọ 127 tuổi,
666  GEN 25:7  Áp-ra-ham hưởng thọ 175 tuổi.
676  GEN 25:17  Ích-ma-ên hưởng thọ 137 tuổi, qua đời, và về với tổ phụ.
1449  GEN 47:28  Gia-cốp sống mười bảy năm tại Ai Cập, thọ 147 tuổi.
1672  EXO 6:16  Các con trai Lê-vi, theo thứ tự tuổi tác là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi thọ 137 tuổi.
1676  EXO 6:20  Am-ram cưới Giô-kê-bết là cô mình, sinh A-rôn và Môi-se. Am-ram thọ 137 tuổi.
2406  EXO 30:23  “Hãy lựa chọn các một dược thượng hạng, gồm có: 5,7 ký nhựa thơm nguyên chất, 2,9 ký hương quế, 2,9 ký hương thạch xương bồ,
2407  EXO 30:24  5,7 ký quế bì, theo cân Nơi Thánh, cùng với 3,8 lít dầu ô-liu.
2663  EXO 38:29  Tổng số đồng dâng lên là 2.407 ký.
3574  LEV 27:3  Đàn ông từ hai mươi đến sáu mươi tuổi, 570 gam bạc, theo cân nơi thánh;
3577  LEV 27:6  Các em trai từ một tháng cho đến năm tuổi, 57 gam bạc; các em gái trong hạn tuổi này, 34 gam bạc;
3578  LEV 27:7  bậc lão thành nam giới trên sáu mươi tuổi, 171 gam bạc; bậc lão thành nữ giới trên sáu mươi, 114 gam bạc.
3587  LEV 27:16  Nếu một người muốn dâng một phần đất của mình lên Chúa Hằng Hữu, sự định giá đất sẽ tùy theo lượng hạt giống người ta có thể gieo trên đất ấy. Một miếng đất gieo hết mười giạ hạt giống lúa mạch, được định giá 570 gam bạc.
3632  NUM 1:27  74.600 người.
3636  NUM 1:31  57.400 người.
3644  NUM 1:39  62.700 người.
3663  NUM 2:4  Quân số của người được 74.600 người.
3667  NUM 2:8  Quân số của người được 57.400 người.
3685  NUM 2:26  Quân số của người được 62.700 người.
3690  NUM 2:31  Tất cả nhân số trong trại quân Đan, chia từng đội ngũ, được 157.600 người. Họ sẽ đi hậu tập.”
3715  NUM 3:22  Tổng số người nam từ một tháng trở lên được 7.500 người.
3736  NUM 3:43  Tổng số con trai đầu lòng liệt kê từng tên, được 22.273.
3739  NUM 3:46  Về phần 273 con đầu lòng Ít-ra-ên là số trội hơn tổng số người Lê-vi,
3780  NUM 4:36  có được 2.750 người.
3936  NUM 7:85  Mỗi đĩa bạc nặng 1,5 ký và mỗi bát nặng 0,8 ký. Tổng cộng đĩa và bát được 27,6 ký bạc, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh.
4244  NUM 17:14  Số người chết vì tai vạ này lên đến 14.700 người, không kể số người chết với Cô-ra hôm trước.
4274  NUM 18:16  Giá chuộc là 57 gam bạc theo cân nơi thánh, và phải chuộc lúc con trưởng nam hay con đầu lòng lên một tháng.
4498  NUM 26:7  Đại tộc Ru-bên có 43.730 người.
4513  NUM 26:22  Đó là các gia tộc của đại tộc Giu-đa, có 76.500 người.
4525  NUM 26:34  Đó là các gia tộc của đại tộc Ma-na-se có 52.700 người.
4542  NUM 26:51  Vậy tổng số những người được kiểm kê trong toàn dân Ít-ra-ên là 601.730 người.
4698  NUM 31:32  Chiến lợi phẩm do các chiến sĩ thu được (không kể đến một số của cải khác) gồm có: 675.000 con chiên và dê,
4699  NUM 31:33  72.000 con bò,
4702  NUM 31:36  Như thế, phân nửa thuộc phần các chiến sĩ gồm có: 337.500 con chiên và dê,
4703  NUM 31:37  trong đó trích ra nộp cho Chúa Hằng Hữu là 675 con;
4704  NUM 31:38  36.000 con bò, trong đó trích ra nộp cho Chúa Hằng Hữu là 72 con;
4709  NUM 31:43  phân nửa này chia cho dân chúng), gồm có: 337.000 con chiên và dê,
5999  JOS 7:21  Con đã sinh lòng tham khi thấy chiếc áo choàng lộng lẫy hàng Ba-by-lôn, 2,3 ký bạc, và một thỏi vàng nặng chừng 570 gam. Con lấy các vật ấy đem giấu dưới đất trong trại, bạc để dưới cùng.”
7071  JDG 20:15  Ngay lập tức, người Bên-gia-min huy động được 26.000 người cầm gươm từ các thành của họ. Riêng tại Ghi-bê-a, số người được chọn để tham gia cuộc chiến là 700.
7072  JDG 20:16  Trong quân Bên-gia-min, có 700 người thuận tay trái, có tài bắn ná, bách phát bách trúng, không hề sai lệch.
7625  1SA 17:5  Người đội mũ đồng, mặc áo giáp đồng nặng ngót 57 ký.
8216  2SA 8:4  Đa-vít bắt được 1.000 chiến xa, 7.000 kỵ binh, và 20.000 bộ binh. Ông cho cắt nhượng chân ngựa kéo xe, chỉ chừa lại 100 con mà thôi.
8261  2SA 10:18  Nhưng một lần nữa, quân A-ram bị Ít-ra-ên đánh bại phải bỏ chạy. Đa-vít tiêu hủy 700 cỗ xe, giết 40.000 quân Sy-ri, kể cả Sô-bác là tướng chỉ huy địch.
8710  2SA 24:15  Vậy, Chúa Hằng Hữu cho bệnh dịch hoành hành trong khắp nước Ít-ra-ên, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba. Bắt đầu từ sáng hôm ấy cho đến hết thời gian ấn định, có đến 70.000 người chết.
8896  1KI 5:29  Sa-lô-môn có 70.000 nhân công khuân vác, 80.000 thợ đẽo đá trên núi,
8901  1KI 6:2  Đền Thờ mà Sa-lô-môn xây cất cho Chúa Hằng Hữu dài 27,6 mét, rộng 9,2 mét và cao 13,8 mét.
8947  1KI 7:10  Các tảng đá làm nền thật to lớn, cỡ 4,6 mét hoặc 3,7 mét.
9114  1KI 11:3  Vua có 700 hoàng hậu và 300 cung phi. Các vợ của vua đã khiến lòng vua rời xa Chúa Hằng Hữu.
9408  1KI 19:18  Tuy nhiên, trong Ít-ra-ên vẫn còn 7.000 người không hề quỳ gối trước Ba-anh và môi họ không hề hôn nó!”
9426  1KI 20:15  Vậy A-háp huy động thuộc hạ của các quan đầu tỉnh, chỉ được 232 người. Đi sau các người này có 7.000 quân tuyển chọn trong toàn dân Ít-ra-ên.
9441  1KI 20:30  Tàn quân A-ram chạy vào thành A-phéc, nhưng tường thành đổ xuống, đè bẹp 27.000 người. Bên Ha-đát cũng chạy vào thành, trốn trong một phòng kín.
9606  2KI 3:26  Vua Mô-áp thấy không cự địch nổi, mới đem theo 700 kiếm thủ, định chọc thủng phòng tuyến của vua Ê-đôm để thoát thân, nhưng không thành công.
9948  2KI 15:19  Vua A-sy-ri là Bun kéo quân đến đánh. Mê-na-hem phải nạp cho Bun 37 tấn bạc để cứu vãn ngôi nước.
10222  2KI 24:16  luôn cả 7.000 lính thiện chiến và 1.000 thợ đủ loại, kể cả thợ mộc và thợ rèn. Đó là những người mà vua Ba-by-lôn bắt lưu đày sang Ba-by-lôn
10450  1CH 5:18  Đại tộc Ru-bên, Gát, và nửa đại tộc Ma-na-se có 44.760 lính tinh nhuệ. Họ là những người có khả năng chiến đấu, tinh thần dũng cảm, được trang bị cung, gươm, và khiên đầy đủ.
10544  1CH 7:5  Tổng số chiến sĩ trong tất cả dòng họ của đại tộc Y-sa-ca, là 87.000. Tất cả người này đều được ghi vào sách gia phả của họ.
10550  1CH 7:11  Họ đều là trưởng họ. Số con cháu họ làm chiến sĩ lên tới 17.200 người.
10632  1CH 9:13  Những người thân thuộc của các thầy tế lễ ấy làm trưởng họ, và những người khác, đều có khả năng phục vụ trong nhà Đức Chúa Trời, tổng số 1.760 người.
10750  1CH 12:26  Từ đại tộc Si-mê-ôn có 7.100 chiến sĩ dũng cảm.
10752  1CH 12:28  Cũng có đạo quân của Giê-hô-gia-đa con cháu A-rôn, gồm 3.700 người.
10759  1CH 12:35  Từ đại tộc Nép-ta-li, có 1.000 quan chỉ huy và 37.000 binh sĩ trang bị bằng khiên và giáo.
10899  1CH 18:4  Đa-vít bắt được 1.000 chiến xa, 7.000 kỵ binh, và 20.000 bộ binh. Ông cho cắt nhượng chân ngựa kéo xe, chỉ chừa lại 100 con mà thôi.
10930  1CH 19:18  Nhưng một lần nữa, quân A-ram bị Ít-ra-ên đánh bại phải bỏ chạy. Đa-vít tiêu hủy 7.000 cỗ xe, giết 40.000 quân Sy-ri, kể cả Sô-phác là tướng chỉ huy địch.
10944  1CH 21:5  và trình bảng thống kê dân số cho Đa-vít. Ít-ra-ên được 1.100.000 chiến sĩ có thể cầm gươm và Giu-đa được 470.000 chiến sĩ.
10953  1CH 21:14  Vậy Chúa Hằng Hữu sai trận dịch hình phạt Ít-ra-ên làm 70.000 người thiệt mạng.
11112  1CH 26:30  Ha-sa-bia, thuộc họ Hếp-rôn, và các cấp lãnh đạo đều là các dũng sĩ, gồm 1.700 người, phân công cai trị Ít-ra-ên vùng hữu ngạn Sông Giô-đan. Họ chịu trách nhiệm coi sóc việc Đức Chúa Trời và phục vụ vua.
11114  1CH 26:32  2.700 dũng sĩ trong vòng bà con của Giê-ri-gia. Vua Đa-vít cử họ đến phía tây Sông Giô-đan và cai trị các đại tộc Ru-bên, Gát và nửa đại tộc Ma-na-se. Họ chịu trách nhiệm coi sóc việc của Đức Chúa Trời và phục vụ vua.
11176  1CH 29:7  dâng vào Đền Thờ của Đức Chúa Trời 188 tấn vàng, 10.000 đồng tiền vàng, 375 tấn bạc, 675 tấn đồng, 3.750 tấn sắt.
11216  2CH 1:17  Xe ngựa từ Ai Cập đem về Giê-ru-sa-lem giá 6,8 ký bạc một chiếc và ngựa gần 1,7 ký bạc một con. Họ cũng xuất khẩu ngựa và xe cho các vua Hê-tít và vua A-ram.
11218  2CH 2:1  Vua tuyển 70.000 phu khuân vác, 80.000 thợ đẽo đá trên núi, và 3.600 đốc công.
11234  2CH 2:17  Sa-lô-môn phân công cho 70.000 người khiêng gánh, 80.000 người lên núi đẽo đá, và 3.600 đốc công để điều khiển mọi công tác.
11237  2CH 3:3  Đây là kích thước Sa-lô-môn quy định xây Đền Thờ của Đức Chúa Trời. Chiều dài 27,6 mét, chiều rộng 9,2 mét.
11369  2CH 8:18  Hi-ram sai những người thông thạo nghề biển và các thủy thủ đem tàu đến cho Sa-lô-môn. Những tàu này cùng với người của Sa-lô-môn đi Ô-phia lấy vàng. Và họ lấy được 75 tấn vàng, chở về cho Sa-lô-môn.
11506  2CH 15:11  Lúc ấy, họ dâng 700 bò đực và 7.000 chiên trong số chiến lợi phẩm làm tế lễ lên Chúa Hằng Hữu.
11539  2CH 17:11  Một số người Phi-li-tin cũng đem phẩm vật và bạc đến triều cống Giô-sa-phát, và người A-rập cũng đem tặng vua các bầy gia súc: 7.700 chiên đực và 7.700 dê đực.
11750  2CH 26:13  Quân số lên đến 307.500 người, toàn quân thiện chiến. Họ sẵn sàng giúp vua chống lại quân thù.
11828  2CH 29:32  Hội chúng đem đến 70 bò đực, 100 chiên đực, và 200 chiên con dâng tế lễ thiêu cho Chúa Hằng Hữu.
11856  2CH 30:24  Vua Ê-xê-chia ban tặng dân chúng 1.000 bò đực và 7.000 chiên, và các quan viên cũng tặng thêm 1.000 bò đực và 10.000 chiên. Trong lúc ấy, số thầy tế lễ dọn mình thánh sạch cũng tăng lên đông đảo.
12035  EZR 2:3  Họ Pha-rốt 2.172 người.
12036  EZR 2:4  Họ Sê-pha-ti-gia 372 người.
12037  EZR 2:5  Họ A-ra 775 người.
12041  EZR 2:9  Họ Xác-cai 760 người.
12057  EZR 2:25  Người Ki-ri-át Giê-a-rim, Kê-phi-ra, và Bê-ê-rốt 743 người.
12065  EZR 2:33  Công dân Lô-đơ, Ha-đi, và Ô-nô 725 người.
12068  EZR 2:36  Các thầy tế lễ gồm có: Họ Giê-đa-gia (thuộc nhà Giê-sua) 973 người.
12070  EZR 2:38  Họ Pha-su-rơ 1.247 người.
12071  EZR 2:39  Họ Ha-rim 1.017 người.
12072  EZR 2:40  Người Lê-vi gồm có: Họ Giê-sua và Cát-mi-ên (con cháu Hô-đa-via) 74 người.
12097  EZR 2:65  Ngoài ra, có 7.337 gia nhân và 200 ca sĩ, cả nam lẫn nữ.