4 | GEN 1:4 | Đức Chúa Trời thấy ánh sáng tốt đẹp nên Ngài phân biệt sáng với tối. |
9 | GEN 1:9 | Kế đến, Đức Chúa Trời phán: “Nước dưới trời phải tụ lại, và đất khô phải xuất hiện.” Liền có như thế. |
16 | GEN 1:16 | Đức Chúa Trời làm ra hai thiên thể. Thiên thể lớn hơn trị vì ban ngày; thiên thể nhỏ hơn cai quản ban đêm. Ngài cũng tạo nên các tinh tú. |
20 | GEN 1:20 | Đức Chúa Trời phán tiếp rằng: “Nước phải có thật nhiều cá và sinh vật. Trên mặt đất dưới vòm trời phải có chim bay lượn.” |
22 | GEN 1:22 | Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp. Ngài ban phước lành cho chúng và phán: “Hãy sinh sản và tăng thêm cho đầy dẫy biển. Các loài chim hãy tăng thêm nhiều trên đất.” |
27 | GEN 1:27 | Vì thế, Đức Chúa Trời sáng tạo loài người theo hình ảnh Ngài. Dựa theo hình ảnh Đức Chúa Trời, Ngài tạo nên loài người. Ngài sáng tạo người nam và người nữ. |
29 | GEN 1:29 | Đức Chúa Trời phán: “Này, Ta cho các con mọi loài cỏ kết hạt trên mặt đất và mọi loài cây kết quả có hạt để dùng làm lương thực. |
31 | GEN 1:31 | Đức Chúa Trời thấy mọi loài Ngài đã sáng tạo, tất cả đều tốt đẹp. Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ sáu. |
32 | GEN 2:1 | Như thế, trời đất và vạn vật đều được sáng tạo xong. |
34 | GEN 2:3 | Đức Chúa Trời ban phước lành và thánh hóa ngày thứ bảy, vì là ngày Ngài nghỉ mọi công việc sáng tạo. |
39 | GEN 2:8 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu lập một khu vườn tại Ê-đen, về hướng đông, và đưa người Ngài vừa tạo nên đến ở. |
42 | GEN 2:11 | Nhánh thứ nhất là Bi-sôn, chảy quanh xứ Ha-vi-la. |
43 | GEN 2:12 | Nơi ấy có vàng tinh khiết; nhũ hương và bích ngọc. |
44 | GEN 2:13 | Nhánh thứ nhì là Ghi-hôn, chảy vòng xứ Cút. |
45 | GEN 2:14 | Nhánh thứ ba là Ti-gơ, chảy sang phía đông xứ A-sy-ri. Nhánh thứ tư là Ơ-phơ-rát. |
49 | GEN 2:18 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu phán: “Người sống đơn độc không tốt. Ta sẽ tạo nên một người giúp đỡ thích hợp cho nó.” |
50 | GEN 2:19 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu lấy đất tạo nên các loài thú rừng, loài chim trời, và Ngài đem đến cho A-đam để xem người đặt tên thế nào. Tên A-đam đặt cho mỗi sinh vật đều thành tên riêng cho nó. |
58 | GEN 3:2 | Người nữ đáp: “Chúng tôi được ăn các thứ trái cây trong vườn chứ. |
62 | GEN 3:6 | Người nữ nhìn trái cây ấy, thấy vừa ngon, vừa đẹp, lại quý, vì mở mang trí khôn. Bà liền hái và ăn. Rồi bà trao cho chồng đứng cạnh mình, chồng cũng ăn nữa. |
68 | GEN 3:12 | A-đam nói: “Người nữ Chúa đặt bên con đã đưa trái cây ấy cho con, và con đã ăn rồi.” |
71 | GEN 3:15 | Ta sẽ đặt hận thù giữa mày và người nữ, giữa hậu tự mày và hậu tự người nữ. Người sẽ chà đạp đầu mày; còn mày sẽ cắn gót chân người.” |
72 | GEN 3:16 | Ngài phán cùng người nữ: “Ta sẽ tăng thêm khốn khổ khi con thai nghén, và con sẽ đau đớn khi sinh nở. Dục vọng con sẽ hướng về chồng, và chồng sẽ quản trị con.” |
73 | GEN 3:17 | Ngài phán với A-đam: “Vì con nghe lời vợ và ăn trái cây Ta đã ngăn cấm, nên đất bị nguyền rủa. Trọn đời con phải làm lụng vất vả mới có miếng ăn. |
78 | GEN 3:22 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu nói: “Loài người đã biết phân biệt thiện ác y như chúng ta. Nếu bây giờ họ hái trái cây sự sống để ăn, họ sẽ sống vĩnh hằng!” |
79 | GEN 3:23 | Vì thế, Đức Chúa Trời Hằng Hữu đuổi họ khỏi vườn Ê-đen, để khai khẩn đất mà Ngài đã dùng tạo nên loài người. |
81 | GEN 4:1 | A-đam ăn ở với Ê-va, vợ mình, và bà có thai. Khi sinh Ca-in, bà nói: “Nhờ Chúa Hằng Hữu, tôi sinh được một trai!” |
85 | GEN 4:5 | nhưng Ngài không nhìn đến Ca-in và lễ vật của người, nên Ca-in giận dữ và gằm mặt xuống. |
87 | GEN 4:7 | Nếu con làm điều tốt thì lẽ nào không được chấp nhận? Nếu con không làm điều phải, thì hãy coi chừng! Tội lỗi đang rình rập ở cửa và thèm con lắm, nhưng con phải khống chế nó.” |
94 | GEN 4:14 | Ngày nay, Chúa đuổi con khỏi đồng ruộng này; con là người chạy trốn, lang thang, và xa lánh mặt Chúa. Nếu có ai gặp con, họ sẽ giết con.” |
96 | GEN 4:16 | Ca-in lánh mặt Chúa Hằng Hữu và đến sống tại xứ Nốt, về phía đông Ê-đen. |
102 | GEN 4:22 | Còn Si-la sinh Tu-banh-ca-in, người rèn các dụng cụ bằng đồng và bằng sắt. Em gái Tu-banh-ca-in là Na-a-ma. |
103 | GEN 4:23 | Một hôm, Lê-méc nói với vợ: “Này, A-đa và Si-la, hãy nghe tiếng ta; hãy nghe ta, hỡi vợ của Lê-méc. Ta đã giết một người, vì nó đánh ta, và một người trẻ vì nó làm ta bị thương. |
107 | GEN 5:1 | Đây là dòng dõi A-đam. Đức Chúa Trời đã sáng tạo A-đam như hình ảnh Ngài. |
108 | GEN 5:2 | Ngài tạo ra người nam và người nữ. Ngay từ đầu, Ngài ban phước lành cho họ và gọi họ là “người.” |
130 | GEN 5:24 | ông đồng đi với Đức Chúa Trời, tận hưởng liên hệ gần gũi với Ngài. Một ngày kia thình lình ông biến mất, vì Đức Chúa Trời đem ông đi. |
135 | GEN 5:29 | Ông đặt tên con là Nô-ê, và nói: “Nó sẽ an ủi chúng ta lúc lao động và nhọc nhằn, vì đất đã bị Chúa Hằng Hữu nguyền rủa, bắt tay ta phải làm.” |
136 | GEN 5:30 | Sau khi sinh Nô-ê, Lê-méc còn sống thêm 595 năm và sinh con trai con gái. |
138 | GEN 5:32 | Nô-ê được 500 tuổi, ông có ba con trai: Sem, Cham, và Gia-phết. |
146 | GEN 6:8 | Dù vậy, Nô-ê được ơn phước của Đức Chúa Trời Hằng Hữu. |
147 | GEN 6:9 | Đây là câu chuyện của Nô-ê: Nô-ê là người công chính, sống trọn vẹn giữa những người thời đó, và đồng đi với Đức Chúa Trời. |
151 | GEN 6:13 | Đức Chúa Trời phán cùng Nô-ê: “Ta quyết định hủy diệt loài người, vì mặt đất đầy dẫy tội ác do chúng nó gây ra. Phải, Ta sẽ xóa sạch loài người khỏi mặt địa cầu! |
155 | GEN 6:17 | Này, Ta sẽ cho nước lụt ngập mặt đất để hủy diệt mọi sinh vật dưới trời. Tất cả đều bị hủy diệt. |
160 | GEN 6:22 | Vậy, Nô-ê làm theo mọi điều Đức Chúa Trời phán dạy. |
161 | GEN 7:1 | Chúa Hằng Hữu phán cùng Nô-ê: “Con và cả gia đình hãy vào tàu, vì trong đời này, Ta thấy con là người công chính duy nhất trước mặt Ta. |
165 | GEN 7:5 | Nô-ê làm theo mọi điều Chúa Hằng Hữu chỉ dạy. |
166 | GEN 7:6 | Nô-ê được 600 tuổi khi nước lụt dâng lên. |
169 | GEN 7:9 | Chúng đều theo Nô-ê vào tàu, như lời Đức Chúa Trời chỉ dạy. |
171 | GEN 7:11 | Vào năm Nô-ê được 600 tuổi, ngày thứ mười bảy tháng Hai, mưa từ trời trút xuống như thác lũ, các mạch nước dưới đất đều vỡ tung. |
173 | GEN 7:13 | Ngày ấy, Nô-ê, vợ, ba con trai—Sem, Cham, Gia-phết—và ba con dâu vào tàu. |
175 | GEN 7:15 | Từng đôi từng cặp đều theo Nô-ê vào tàu, đại diện mỗi loài vật sống có hơi thở. |
176 | GEN 7:16 | Tất cả các giống đực và cái, trống và mái, như lời Đức Chúa Trời đã phán dạy Nô-ê. Sau đó, Chúa Hằng Hữu đóng cửa tàu lại. |
178 | GEN 7:18 | Nước dâng lên cao; chiếc tàu nổi trên mặt nước. |
179 | GEN 7:19 | Nước tiếp tục dâng cao hơn nữa; mọi đỉnh núi cao dưới trời đều bị ngập. |
180 | GEN 7:20 | Nước phủ các ngọn núi cao nhất; núi chìm sâu trong nước trên 6,9 mét. |
183 | GEN 7:23 | Mọi sinh vật trên mặt đất đều bị hủy diệt, từ loài người cho đến loài thú, loài bò sát, và loài chim trời. Tất cả đều bị quét sạch khỏi mặt đất, chỉ còn Nô-ê và gia đình cùng mọi loài ở với ông trong tàu được sống sót. |
184 | GEN 7:24 | Nước ngập mặt đất suốt 150 ngày. |
185 | GEN 8:1 | Đức Chúa Trời không quên Nô-ê và các loài sinh vật ở với ông trong tàu. Ngài khiến cơn gió thổi ngang qua mặt nước, nước lụt liền rút xuống. |
188 | GEN 8:4 | Năm tháng sau, chiếc tàu mắc cạn trên núi A-ra-rát. |
189 | GEN 8:5 | Nước cứ hạ dần. Cho đến hai tháng rưỡi sau, các đỉnh núi mới ló dạng. |
190 | GEN 8:6 | Sau bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa sổ trên tàu |
192 | GEN 8:8 | Nô-ê cũng thả một con chim bồ câu, để xem nước rút khỏi mặt đất chưa. |
193 | GEN 8:9 | Khi bồ câu không tìm được chỗ đáp xuống, nó liền bay trở về tàu với Nô-ê, vì mực nước còn cao. Nô-ê đưa tay đỡ lấy bồ câu và đưa vào tàu. |
194 | GEN 8:10 | Đợi bảy ngày nữa, Nô-ê lại thả bồ câu ra khỏi tàu. |
195 | GEN 8:11 | Đến chiều, bồ câu bay về, trong mỏ ngậm một lá ô-liu vừa mới ngắt. Nô-ê biết nước đã rút khỏi mặt đất. |
196 | GEN 8:12 | Bảy ngày sau, Nô-ê lại thả bồ câu ra, nhưng lần này bồ câu không trở lại. |
197 | GEN 8:13 | Vào ngày đầu tiên của năm mới, mười tháng rưỡi từ khi cơn nước lụt bắt đầu, Nô-ê được 601 tuổi, ông mở cửa tàu nhìn ra và thấy nước đã rút cạn. |
199 | GEN 8:15 | Đức Chúa Trời phán cùng Nô-ê: |
202 | GEN 8:18 | Nô-ê cùng vợ, các con, và các dâu đều ra khỏi tàu. |
203 | GEN 8:19 | Tất cả các loài thú, loài chim, và loài bò sát sống trên mặt đất cũng ra khỏi tàu với Nô-ê. |
204 | GEN 8:20 | Nô-ê lập bàn thờ cho Chúa Hằng Hữu, và ông bắt các loài thú và chim tinh sạch để dâng làm của lễ thiêu trên bàn thờ. |
207 | GEN 9:1 | Đức Chúa Trời ban phước cho Nô-ê và các con. Ngài phán: “Hãy sinh sản thêm nhiều cho đầy mặt đất. |
212 | GEN 9:6 | Kẻ giết người phải bị xử tử, vì Đức Chúa Trời đã tạo nên loài người theo hình ảnh Ngài. |
214 | GEN 9:8 | Đức Chúa Trời phán với Nô-ê và các con: |
221 | GEN 9:15 | Ta sẽ nhớ lại lời hứa với con và muôn loài: Nước lụt sẽ chẳng hủy diệt mọi sinh vật nữa. |
223 | GEN 9:17 | Đức Chúa Trời lại phán cùng Nô-ê: “Đó là dấu chỉ về giao ước Ta đã lập giữa Ta và các sinh vật trên đất.” |
224 | GEN 9:18 | Các con trai Nô-ê đã ra khỏi tàu là Sem, Cham, và Gia-phết. (Cham là cha của Ca-na-an.) |
225 | GEN 9:19 | Do ba con trai Nô-ê mà mọi dân tộc trên mặt đất được sinh ra. |
226 | GEN 9:20 | Nô-ê bắt đầu cày đất và trồng nho. |
230 | GEN 9:24 | Khi Nô-ê tỉnh rượu, biết được việc Cham đã làm cho mình, |
231 | GEN 9:25 | ông nói: “Nguyện Ca-na-an bị nguyền rủa, Nó sẽ làm nô lệ thấp hèn nhất của anh em mình.” |
233 | GEN 9:27 | Nguyện Đức Chúa Trời mở rộng bờ cõi của Gia-phết, cho nó sống trong trại của Sem, và Ca-na-an làm nô lệ cho nó.” |
234 | GEN 9:28 | Sau nước lụt, Nô-ê sống thêm 350 năm. |
236 | GEN 10:1 | Sau nước lụt, ba con trai Nô-ê: Sem, Cham, và Gia-phết lần lượt sinh con. Đây là dòng dõi của họ: |
243 | GEN 10:8 | Cút là tổ phụ Nim-rốt, ông khởi xưng anh hùng đầu tiên trên mặt đất. |
244 | GEN 10:9 | Ông săn bắn dũng cảm trước mặt Chúa Hằng Hữu. Phương ngôn có câu: “Anh hùng như Nim-rốt, săn bắn dũng cảm trước mặt Chúa Hằng Hữu.” |
246 | GEN 10:11 | Kế đó, lãnh thổ của ông bành trướng sang xứ A-sy-ri. Ông xây thành Ni-ni-ve, Rê-hô-bô-ti, Ca-la, |
247 | GEN 10:12 | và Rê-sen (giữa Ni-ni-ve và Ca-la, thủ đô của vương quốc). |
248 | GEN 10:13 | Mích-ra-im là tổ phụ các dân tộc Lu-đim, A-na-mim, Lê-ha-bim, Náp-tu-him, |
260 | GEN 10:25 | Hê-be sinh Bê-léc (Bê-léc nghĩa là “chia rẽ” vì sinh vào lúc các dân tộc chia ra thành từng nhóm ngôn ngữ khác nhau). Người em tên Giốc-tan. |
267 | GEN 10:32 | Trên đây là dòng dõi ba con trai Nô-ê qua nhiều thế hệ, chia ra nhiều dân tộc. Cũng nhờ họ mà có các dân tộc phân tán trên mặt đất sau cơn nước lụt. |
271 | GEN 11:4 | Họ lại nói rằng: “Chúng ta hãy xây một thành phố vĩ đại, có cái tháp cao tận trời, danh tiếng chúng ta sẽ tồn tại muôn đời. Như thế, chúng ta sẽ sống đoàn tụ khỏi bị tản lạc khắp mặt đất.” |
273 | GEN 11:6 | Ngài nói: “Vì chỉ là một dân tộc, nói cùng một thứ tiếng, nên họ đã bắt đầu công việc này, chẳng có gì ngăn cản được những việc họ định làm. |
289 | GEN 11:22 | Khi Sê-rúc được 30 tuổi, ông sinh Na-cô. |