Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   y    February 25, 2023 at 01:30    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

2  GEN 1:2  Lúcy, đất chỉ là một khối hỗn độn, không có hình dạng rõ rệt. Bóng tối che mặt vực, và Linh Đức Chúa Trời vận hành trên mặt nước.
4  GEN 1:4  Đức Chúa Trời thấy ánh sáng tốt đẹp nên Ngài phân biệt sáng với tối.
5  GEN 1:5  Đức Chúa Trời gọi sáng là “ngày,” tối là “đêm.” Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ nhất.
8  GEN 1:8  Đức Chúa Trời gọi khoảng không là “trời.” Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ hai.
10  GEN 1:10  Đức Chúa Trời gọi chỗ khô là “đất” và chỗ nước tụ lại là “biển.” Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.
11  GEN 1:11  Đức Chúa Trời phán: “Đất phải sinh thảo mộc—cỏ kết hạty theo loại, vày kết quả có hạty theo loại.” Liền có như thế.
12  GEN 1:12  Đất sinh sản thảo mộc—cỏ kết hạty theo loại, vày kết quả có hạty theo loại. Đức Chúa Trời thấy vậy là tốt đẹp.
13  GEN 1:13  Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ ba.
14  GEN 1:14  Tiếp theo, Đức Chúa Trời phán: “Phải có các thiên thể để soi sáng mặt đất, phân biệt ngày đêm, chỉ định thời tiết, ngày, và năm.
15  GEN 1:15  y có những vì sáng trên bầu trời để soi sáng mặt đất.” Liền có như thế.
16  GEN 1:16  Đức Chúa Trời làm ra hai thiên thể. Thiên thể lớn hơn trị vì ban ngày; thiên thể nhỏ hơn cai quản ban đêm. Ngài cũng tạo nên các tinh tú.
18  GEN 1:18  cai quản ngày đêm, phân biệt sáng và tối. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.
19  GEN 1:19  Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ tư.
20  GEN 1:20  Đức Chúa Trời phán tiếp rằng: “Nước phải có thật nhiều cá và sinh vật. Trên mặt đất dưới vòm trời phải có chim bay lượn.”
21  GEN 1:21  Đức Chúa Trời tạo ra các giống cá lớn dưới biển, các loài cá khácy theo loại, và các loài chimy theo loại.
22  GEN 1:22  Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp. Ngài ban phước lành cho chúng và phán: “Hãy sinh sản và tăng thêm cho đầy dẫy biển. Các loài chimy tăng thêm nhiều trên đất.”
23  GEN 1:23  Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ năm.
24  GEN 1:24  Đức Chúa Trời lại phán: “Đất phải có các sinh vậty theo loại—gia súc, loài bò sát, và thú rừng mỗi loàiy theo loại.” Liền có như thế.
25  GEN 1:25  Đức Chúa Trời tạo ra các loài dã thúy theo loại, các loài súc vậty theo loại, và các loài bò sáty theo loại. Đức Chúa Trời thấy vậy là tốt đẹp.
26  GEN 1:26  Đức Chúa Trời phán: “Chúng tay tạo nên loài người theo hình ảnh chúng ta, giống như chúng ta, để quản trị các loài cá dưới biển, loài chim trên trời, cùng các loài súc vật, loài dã thú, và các loài bò sát trên mặt đất.”
28  GEN 1:28  Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán cùng họ rằng: “Hãy sinh sản và gia tăng cho đầy dẫy đất.y chinh phục đất đai.y quản trị các loài cá dưới biển, loài chim trên trời, và loài thú trên mặt đất.”
29  GEN 1:29  Đức Chúa Trời phán: “Này, Ta cho các con mọi loài cỏ kết hạt trên mặt đất và mọi loàiy kết quả có hạt để dùng làm lương thực.
30  GEN 1:30  Ta cũng ban cỏ xanh làm lương thực cho các loài thú dưới đất và loài chim trên trời.” Liền có như vậy.
31  GEN 1:31  Đức Chúa Trời thấy mọi loài Ngài đã sáng tạo, tất cả đều tốt đẹp. Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ sáu.
33  GEN 2:2  Đến ngày thứ bảy, công trình hoàn tất, Đức Chúa Trời nghỉ mọi việc.
34  GEN 2:3  Đức Chúa Trời ban phước lành và thánh hóa ngày thứ bảy, vì là ngày Ngài nghỉ mọi công việc sáng tạo.
36  GEN 2:5  chưa có bụiy nào trên mặt đất, cũng chưa có ngọn cỏ nào mọc ngoài đồng, và Đức Chúa Trời Hằng Hữu chưa cho mưa xuống đất, cũng chưa có ai trồngy ngoài đồng.
37  GEN 2:6  Tuy nhiên, hơi ẩm từ đất bay lên ngấm khắp mặt đất.
38  GEN 2:7  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lấy bụi đất tạo nên người và hà sinh khí vào mũi, và người có sự sống.
40  GEN 2:9  Trong vườn, Đức Chúa Trời Hằng Hữu trồng các loạiy đẹp đẽ, sinh quả ngon ngọt. Chính giữa vườn cóy sự sống vày phân biệt thiện ác.
41  GEN 2:10  Một con sông phát nguyên từ Ê-đen tưới khắp vườn; từ đó, sông chia ra bốn nhánh.
42  GEN 2:11  Nhánh thứ nhất là Bi-sôn, chảy quanh xứ Ha-vi-la.
43  GEN 2:12  Nơiy có vàng tinh khiết; nhũ hương và bích ngọc.
44  GEN 2:13  Nhánh thứ nhì là Ghi-hôn, chảy vòng xứ Cút.
45  GEN 2:14  Nhánh thứ ba là Ti-gơ, chảy sang phía đông xứ A-sy-ri. Nhánh thứ tư là Ơ-phơ-rát.
47  GEN 2:16  Đức Chúa Trời Hằng Hữu truyền nghiêm lệnh: “Con được tự do ăn mọi thứy trái trong vườn,
48  GEN 2:17  trừ trái củay phân biệt thiện ác. Một khi con ăn, chắc chắn con sẽ chết.”
50  GEN 2:19  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lấy đất tạo nên các loài thú rừng, loài chim trời, và Ngài đem đến cho A-đam để xem người đặt tên thế nào. Tên A-đam đặt cho mỗi sinh vật đều thành tên riêng cho nó.
51  GEN 2:20  Vậy, A-đam đặt tên cho tất cả loài gia súc, loài chim trời, và loài thú rừng, nhưng A-đam chẳng tìm thấy người giúp đỡ thích hợp cho mình.
52  GEN 2:21  Đức Chúa Trời Hằng Hữu làm cho A-đam ngủ mê, lấy một xương sườn rồi lấp thịt lại.
54  GEN 2:23  A-đam nói: “Đây là xương của xương tôi, thịt của thịt tôi, nên được gọi là ‘người nữ’ vì từ người nam mà ra.”
57  GEN 3:1  Trong các loài động vật Đức Chúa Trời Hằng Hữu tạo nên, rắn là loài xảo quyệt hơn cả. Rắn nói với người nữ: “Có thật Đức Chúa Trời cấm anh chị ăn bất cứ tráiy nào trong vườn không?”
58  GEN 3:2  Người nữ đáp: “Chúng tôi được ăn các thứ tráiy trong vườn chứ.
59  GEN 3:3  Chỉ mỗi mộty trồng giữa vườn là không được ăn. Đức Chúa Trời phán dặn: ‘Các con không được chạm đếny y; nếu trái lệnh, các con sẽ chết.’”
62  GEN 3:6  Người nữ nhìn tráiy y, thấy vừa ngon, vừa đẹp, lại quý, vì mở mang trí khôn. Bà liền hái và ăn. Rồi bà trao cho chồng đứng cạnh mình, chồng cũng ăn nữa.
63  GEN 3:7  Lúcy, mắt hai người mở ra, họ biết mình trần truồng và liền kết lá vả che thân.
64  GEN 3:8  Đến chiều, nghe tiếng Đức Chúa Trời Hằng Hữu đi qua vườn, A-đam và vợ liền ẩn nấp giữa lùmy trong vườn.
67  GEN 3:11  Đức Chúa Trời Hằng Hữu hỏi: “Ai nói cho con biết con trần truồng? Con đã ăn tráiy Ta cấm phải không?”
68  GEN 3:12  A-đam nói: “Người nữ Chúa đặt bên con đã đưa tráiy y cho con, và con đã ăn rồi.”
69  GEN 3:13  Đức Chúa Trời Hằng Hữu hỏi người nữ: “Sao con làm như vậy?” “Rắn lừa gạt con, nên con mới ăn,” người nữ đáp.
70  GEN 3:14  Đức Chúa Trời Hằng Hữu quở rắn: “Vìy đã làm điềuy, nên trong tất cả các loài gia súc và thú rừng, chỉ cóy bị nguyền rủa.y sẽ bò bằng bụng, và ăn bụi đất trọn đời.
71  GEN 3:15  Ta sẽ đặt hận thù giữay và người nữ, giữa hậu tựy và hậu tự người nữ. Người sẽ chà đạp đầuy; còny sẽ cắn gót chân người.”
73  GEN 3:17  Ngài phán với A-đam: “Vì con nghe lời vợ và ăn tráiy Ta đã ngăn cấm, nên đất bị nguyền rủa. Trọn đời con phải làm lụng vất vả mới có miếng ăn.
75  GEN 3:19  Con phải đổi mồ hôi lấy miếng ăn, cho đến ngày con trở về đất, mà con đã được tạc nơi đó. Vì con là bụi đất, nên con sẽ trở về bụi đất.”
77  GEN 3:21  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lấy da thú làm áo và mặc cho A-đam và vợ người.
78  GEN 3:22  Đức Chúa Trời Hằng Hữu nói: “Loài người đã biết phân biệt thiện ác y như chúng ta. Nếuy giờ họ hái tráiy sự sống để ăn, họ sẽ sống vĩnh hằng!”
80  GEN 3:24  Khi đuổi hai người ra, Đức Chúa Trời Hằng Hữu đặt các thiên thần cầm gươm chói lòa tại phía đông vườn Ê-đen, để canh giữ con đường dẫn đếny sự sống.
83  GEN 4:3  Đến mùa, Ca-in lấy thổ sản làm lễ vật dâng lên Chúa Hằng Hữu.
87  GEN 4:7  Nếu con làm điều tốt thì lẽ nào không được chấp nhận? Nếu con không làm điều phải, thìy coi chừng! Tội lỗi đang rình rập ở cửa và thèm con lắm, nhưng con phải khống chế nó.”
88  GEN 4:8  Lúcy, Ca-in nói với A-bên: “Anh em mình ra ngoài đồng đi.” Khi hai anh em ra đó, Ca-in xông lại giết A-bên.
91  GEN 4:11  Từ nay, con bị đuổi khỏi mảnh đất đã nhuộm máu em của con.
92  GEN 4:12  Dù con trồng trọt, đất cũng không sinh hoa lợi cho con nữa. Con sẽ là người chạy trốn, người lang thang trên mặt đất.”
93  GEN 4:13  Ca-in thưa với Đức Chúa Trời Hằng Hữu: “Hình phạty nặng quá sức chịu đựng của con.
94  GEN 4:14  Ngày nay, Chúa đuổi con khỏi đồng ruộngy; con là người chạy trốn, lang thang, và xa lánh mặt Chúa. Nếu có ai gặp con, họ sẽ giết con.”