Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   ô    February 25, 2023 at 01:30    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

2  GEN 1:2  Lúc ấy, đất chỉ là một khối hỗn độn, không có hình dạng rõ rệt. Bóng tối che mặt vực, và Linh Đức Chúa Trời vận hành trên mặt nước.
6  GEN 1:6  Đức Chúa Trời lại phán: “Phải có khoảng không để phân cách nước với nước.”
7  GEN 1:7  Vì thế, Đức Chúa Trời tạo ra khoảng không để phân cách nước dưới khoảng không và nước trên khoảng không.
8  GEN 1:8  Đức Chúa Trời gọi khoảng không là “trời.” Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ hai.
9  GEN 1:9  Kế đến, Đức Chúa Trời phán: “Nước dưới trời phải tụ lại, và đất khô phải xuất hiện.” Liền có như thế.
10  GEN 1:10  Đức Chúa Trời gọi chỗ khô là “đất” và chỗ nước tụ lại là “biển.” Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.
33  GEN 2:2  Đến ngày thứ bảy, công trình hoàn tất, Đức Chúa Trời nghỉ mọi việc.
34  GEN 2:3  Đức Chúa Trời ban phước lành và thánh hóa ngày thứ bảy, vì là ngày Ngài nghỉ mọi công việc sáng tạo.
39  GEN 2:8  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lập một khu vườn tại Ê-đen, về hướng đông, và đưa người Ngài vừa tạo nên đến ở.
41  GEN 2:10  Một con sông phát nguyên từ Ê-đen tưới khắp vườn; từ đó, sông chia ra bốn nhánh.
42  GEN 2:11  Nhánh thứ nhất là Bi-sôn, chảy quanh xứ Ha-vi-la.
44  GEN 2:13  Nhánh thứ nhì là Ghi-hôn, chảy vòng xứ Cút.
45  GEN 2:14  Nhánh thứ ba là Ti-gơ, chảy sang phía đông xứ A-sy-ri. Nhánh thứ tư là Ơ-phơ-rát.
49  GEN 2:18  Đức Chúa Trời Hằng Hữu phán: “Người sống đơn độc không tốt. Ta sẽ tạo nên một người giúp đỡ thích hợp cho nó.”
54  GEN 2:23  A-đam nói: “Đây là xương của xương tôi, thịt của thịt tôi, nên được gọi là ‘người nữ’ vì từ người nam mà ra.”
56  GEN 2:25  A-đam và vợ đều trần truồng, nhưng không hổ thẹn.
57  GEN 3:1  Trong các loài động vật Đức Chúa Trời Hằng Hữu tạo nên, rắn là loài xảo quyệt hơn cả. Rắn nói với người nữ: “Có thật Đức Chúa Trời cấm anh chị ăn bất cứ trái cây nào trong vườn không?”
58  GEN 3:2  Người nữ đáp: “Chúng tôi được ăn các thứ trái cây trong vườn chứ.
59  GEN 3:3  Chỉ mỗi một cây trồng giữa vườn là không được ăn. Đức Chúa Trời phán dặn: ‘Các con không được chạm đến cây ấy; nếu trái lệnh, các con sẽ chết.’”
60  GEN 3:4  Con rắn nói với người nữ: “Chắc chắn không chết đâu!
62  GEN 3:6  Người nữ nhìn trái cây ấy, thấy vừa ngon, vừa đẹp, lại quý, vì mở mang trí khôn. Bà liền hái và ăn. Rồi bà trao cho chồng đứng cạnh mình, chồng cũng ăn nữa.
67  GEN 3:11  Đức Chúa Trời Hằng Hữu hỏi: “Ai nói cho con biết con trần truồng? Con đã ăn trái cây Ta cấm phải không?”
75  GEN 3:19  Con phải đổi mồ hôi lấy miếng ăn, cho đến ngày con trở về đất, mà con đã được tạc nơi đó. Vì con là bụi đất, nên con sẽ trở về bụi đất.”
80  GEN 3:24  Khi đuổi hai người ra, Đức Chúa Trời Hằng Hữu đặt các thiên thần cầm gươm chói lòa tại phía đông vườn Ê-đen, để canh giữ con đường dẫn đến cây sự sống.
81  GEN 4:1  A-đam ăn ở với Ê-va, vợ mình, và bà có thai. Khi sinh Ca-in, bà nói: “Nhờ Chúa Hằng Hữu, tôi sinh được một trai!”
82  GEN 4:2  Bà lại sinh A-bên, em Ca-in. Khi họ lớn lên, A-bên chăn nuôi gia súc, còn Ca-in làm nông.
84  GEN 4:4  A-bên cũng dâng chiên đầu lòng với luôn cả mỡ. Chúa Hằng Hữu đoái trông đến A-bên và nhận lễ vật,
85  GEN 4:5  nhưng Ngài không nhìn đến Ca-in và lễ vật của người, nên Ca-in giận dữ và gằm mặt xuống.
87  GEN 4:7  Nếu con làm điều tốt thì lẽ nào không được chấp nhận? Nếu con không làm điều phải, thì hãy coi chừng! Tội lỗi đang rình rập ở cửa và thèm con lắm, nhưng con phải khống chế nó.”
88  GEN 4:8  Lúc ấy, Ca-in nói với A-bên: “Anh em mình ra ngoài đồng đi.” Khi hai anh em ra đó, Ca-in xông lại giết A-bên.
89  GEN 4:9  Chúa Hằng Hữu hỏi Ca-in: “A-bên, em con đâu?” Ca-in đáp: “Con không biết! Con đâu phải người trông nom nó.”
92  GEN 4:12  Dù con trồng trọt, đất cũng không sinh hoa lợi cho con nữa. Con sẽ là người chạy trốn, người lang thang trên mặt đất.”
95  GEN 4:15  Chúa Hằng Hữu đáp: “Ai giết con sẽ bị phạt bảy lần án phạt của con.” Chúa Hằng Hữu đánh dấu trên người Ca-in, để ai gặp ông sẽ không giết.
96  GEN 4:16  Ca-in lánh mặt Chúa Hằng Hữu và đến sống tại xứ Nốt, về phía đông Ê-đen.
100  GEN 4:20  A-đa sinh Gia-banh. Gia-banh là tổ phụ của dân ở lều và nuôi gia súc.
103  GEN 4:23  Một hôm, Lê-méc nói với vợ: “Này, A-đa và Si-la, hãy nghe tiếng ta; hãy nghe ta, hỡi vợ của Lê-méc. Ta đã giết một người, vì nó đánh ta, và một người trẻ vì nó làm ta bị thương.
105  GEN 4:25  Sau đó, A-đam và Ê-va còn sinh một con trai nữa, đặt tên là Sết. Ê-va nói: “Đức Chúa Trời cho tôi một con trai khác, thay cho A-bên mà Ca-in đã sát hại.”
109  GEN 5:3  Khi A-đam 130 tuổi, ông sinh một con trai giống như mình và đặt tên là Sết.
112  GEN 5:6  Khi Sết 105 tuổi, ông sinh Ê-nót.
115  GEN 5:9  Khi Ê-nót 90 tuổi, ông sinh Kê-nan.
118  GEN 5:12  Khi Kê-nan 70 tuổi, ông sinh Ma-ha-la-lê.
121  GEN 5:15  Khi Ma-ha-la-lê 65 tuổi, ông sinh Gia-rết.
122  GEN 5:16  Sau khi sinh Gia-rết, ông Ma-ha-la-lê còn sống thêm 830 năm và sinh con trai con gái.
124  GEN 5:18  Khi Gia-rết 162 tuổi, ông sinh Hê-nóc.
127  GEN 5:21  Khi Hê-nóc 65 tuổi, ông sinh Mê-tu-sê-la.
128  GEN 5:22  Sau khi sinh Mê-tu-sê-la, Hê-nóc sống thêm 300 năm, đồng đi với Đức Chúa Trời, và ông có thêm con trai con gái.
130  GEN 5:24  ông đồng đi với Đức Chúa Trời, tận hưởng liên hệ gần gũi với Ngài. Một ngày kia thình lình ông biến mất, vì Đức Chúa Trời đem ông đi.
131  GEN 5:25  Khi Mê-tu-sê-la 187 tuổi, ông sinh Lê-méc.
134  GEN 5:28  Khi Lê-méc 182 tuổi, ông sinh một con trai.
135  GEN 5:29  Ông đặt tên con là Nô-ê, và nói: “Nó sẽ an ủi chúng ta lúc lao động và nhọc nhằn, vì đất đã bị Chúa Hằng Hữu nguyền rủa, bắt tay ta phải làm.”
136  GEN 5:30  Sau khi sinh Nô-ê, Lê-méc còn sống thêm 595 năm và sinh con trai con gái.
138  GEN 5:32  Nôđược 500 tuổi, ông có ba con trai: Sem, Cham, và Gia-phết.
139  GEN 6:1  Loài người đông đúc thêm trên mặt đất và sinh nhiều con gái.
141  GEN 6:3  Chúa Hằng Hữu phán: “Thần Linh của Ta sẽ chẳng ở với loài người mãi mãi, vì người chỉ là xác thịt. Đời người chỉ còn 120 năm mà thôi.”
143  GEN 6:5  Chúa Hằng Hữu thấy loài người gian ác quá, tất cả ý tưởng trong lòng đều xấu xa luôn luôn.
146  GEN 6:8  Dù vậy, Nôđược ơn phước của Đức Chúa Trời Hằng Hữu.
147  GEN 6:9  Đây là câu chuyện của Nô-ê: Nôlà người công chính, sống trọn vẹn giữa những người thời đó, và đồng đi với Đức Chúa Trời.
151  GEN 6:13  Đức Chúa Trời phán cùng Nô-ê: “Ta quyết định hủy diệt loài người, vì mặt đất đầy dẫy tội ác do chúng nó gây ra. Phải, Ta sẽ xóa sạch loài người khỏi mặt địa cầu!
154  GEN 6:16  Con trổ cửa sổ chung quanh tàu, cách mái 0,46 mét, và con đặt cửa ra vào bên hông tàu. Con cũng đóng sàn ngăn tàu làm ba tầng—tầng dưới, tầng giữa, và tầng trên.
160  GEN 6:22  Vậy, Nôlàm theo mọi điều Đức Chúa Trời phán dạy.
161  GEN 7:1  Chúa Hằng Hữu phán cùng Nô-ê: “Con và cả gia đình hãy vào tàu, vì trong đời này, Ta thấy con là người công chính duy nhất trước mặt Ta.
162  GEN 7:2  Con cũng đem theo các thú vật tinh sạch, mỗi loài bảy cặp, đực và cái; các thú vật không tinh sạch, mỗi loài một cặp, đực và cái;
165  GEN 7:5  Nôlàm theo mọi điều Chúa Hằng Hữu chỉ dạy.
166  GEN 7:6  Nôđược 600 tuổi khi nước lụt dâng lên.
168  GEN 7:8  Các thú vật tinh sạch và không tinh sạch, các loài chim, và loài bò sát, từng cặp, đực và cái, trống và mái.
169  GEN 7:9  Chúng đều theo Nôvào tàu, như lời Đức Chúa Trời chỉ dạy.
171  GEN 7:11  Vào năm Nôđược 600 tuổi, ngày thứ mười bảy tháng Hai, mưa từ trời trút xuống như thác lũ, các mạch nước dưới đất đều vỡ tung.
173  GEN 7:13  Ngày ấy, Nô-ê, vợ, ba con trai—Sem, Cham, Gia-phết—và ba con dâu vào tàu.
175  GEN 7:15  Từng đôi từng cặp đều theo Nôvào tàu, đại diện mỗi loài vật sống có hơi thở.
176  GEN 7:16  Tất cả các giống đực và cái, trống và mái, như lời Đức Chúa Trời đã phán dạy Nô-ê. Sau đó, Chúa Hằng Hữu đóng cửa tàu lại.
183  GEN 7:23  Mọi sinh vật trên mặt đất đều bị hủy diệt, từ loài người cho đến loài thú, loài bò sát, và loài chim trời. Tất cả đều bị quét sạch khỏi mặt đất, chỉ còn Nôvà gia đình cùng mọi loài ở với ông trong tàu được sống sót.
185  GEN 8:1  Đức Chúa Trời không quên Nôvà các loài sinh vật ở với ông trong tàu. Ngài khiến cơn gió thổi ngang qua mặt nước, nước lụt liền rút xuống.
190  GEN 8:6  Sau bốn mươi ngày, Nômở cửa sổ trên tàu
191  GEN 8:7  và thả một con quạ ra ngoài; nó bay lui bay tới cho đến khi nước rút khô trên đất.
192  GEN 8:8  Nôcũng thả một con chim bồ câu, để xem nước rút khỏi mặt đất chưa.
193  GEN 8:9  Khi bồ câu không tìm được chỗ đáp xuống, nó liền bay trở về tàu với Nô-ê, vì mực nước còn cao. Nôđưa tay đỡ lấy bồ câu và đưa vào tàu.
194  GEN 8:10  Đợi bảy ngày nữa, Nôlại thả bồ câu ra khỏi tàu.
195  GEN 8:11  Đến chiều, bồ câu bay về, trong mỏ ngậm một lá ô-liu vừa mới ngắt. Nôbiết nước đã rút khỏi mặt đất.
196  GEN 8:12  Bảy ngày sau, Nôlại thả bồ câu ra, nhưng lần này bồ câu không trở lại.
197  GEN 8:13  Vào ngày đầu tiên của năm mới, mười tháng rưỡi từ khi cơn nước lụt bắt đầu, Nôđược 601 tuổi, ông mở cửa tàu nhìn ra và thấy nước đã rút cạn.
198  GEN 8:14  Hai tháng sau, cuối cùng đất cũng khô!
199  GEN 8:15  Đức Chúa Trời phán cùng Nô-ê:
201  GEN 8:17  Con cũng thả các sinh vật đã ở với con, nào loài chim, loài thú, và loài bò sát, để chúng sinh sôi nẩy nở và tăng thêm nhiều trên mặt đất.”
202  GEN 8:18  Nôcùng vợ, các con, và các dâu đều ra khỏi tàu.
203  GEN 8:19  Tất cả các loài thú, loài chim, và loài bò sát sống trên mặt đất cũng ra khỏi tàu với Nô-ê.