Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   ọ    February 25, 2023 at 01:30    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

5  GEN 1:5  Đức Chúa Trời gi sáng là “ngày,” tối là “đêm.” Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ nhất.
8  GEN 1:8  Đức Chúa Trời gi khoảng không là “trời.” Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ hai.
10  GEN 1:10  Đức Chúa Trời gi chỗ khô là “đất” và chỗ nước tụ lại là “biển.” Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.
28  GEN 1:28  Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán cùng h rằng: “Hãy sinh sản và gia tăng cho đầy dẫy đất. Hãy chinh phục đất đai. Hãy quản trị các loài cá dưới biển, loài chim trên trời, và loài thú trên mặt đất.”
29  GEN 1:29  Đức Chúa Trời phán: “Này, Ta cho các con mi loài cỏ kết hạt trên mặt đất và mi loài cây kết quả có hạt để dùng làm lương thực.
31  GEN 1:31  Đức Chúa Trời thấy mi loài Ngài đã sáng tạo, tất cả đều tốt đẹp. Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ sáu.
33  GEN 2:2  Đến ngày thứ bảy, công trình hoàn tất, Đức Chúa Trời nghỉ mi việc.
34  GEN 2:3  Đức Chúa Trời ban phước lành và thánh hóa ngày thứ bảy, vì là ngày Ngài nghỉ mi công việc sáng tạo.
36  GEN 2:5  chưa có bụi cây nào trên mặt đất, cũng chưa có ngn cỏ nào mc ngoài đồng, và Đức Chúa Trời Hằng Hữu chưa cho mưa xuống đất, cũng chưa có ai trồng cây ngoài đồng.
40  GEN 2:9  Trong vườn, Đức Chúa Trời Hằng Hữu trồng các loại cây đẹp đẽ, sinh quả ngon ngt. Chính giữa vườn có cây sự sống và cây phân biệt thiện ác.
43  GEN 2:12  Nơi ấy có vàng tinh khiết; nhũ hương và bích ngc.
46  GEN 2:15  Đức Chúa Trời Hằng Hữu đưa người vào vườn Ê-đen để trồng trt và chăm sóc vườn.
47  GEN 2:16  Đức Chúa Trời Hằng Hữu truyền nghiêm lệnh: “Con được tự do ăn mi thứ cây trái trong vườn,
54  GEN 2:23  A-đam nói: “Đây là xương của xương tôi, thịt của thịt tôi, nên được gi là ‘người nữ’ vì từ người nam mà ra.”
63  GEN 3:7  Lúc ấy, mắt hai người mở ra, h biết mình trần truồng và liền kết lá vả che thân.
65  GEN 3:9  Đức Chúa Trời Hằng Hữu gi: “A-đam, con ở đâu?”
70  GEN 3:14  Đức Chúa Trời Hằng Hữu quở rắn: “Vì mày đã làm điều ấy, nên trong tất cả các loài gia súc và thú rừng, chỉ có mày bị nguyền rủa. Mày sẽ bò bằng bụng, và ăn bụi đất trn đời.
72  GEN 3:16  Ngài phán cùng người nữ: “Ta sẽ tăng thêm khốn khổ khi con thai nghén, và con sẽ đau đớn khi sinh nở. Dục vng con sẽ hướng về chồng, và chồng sẽ quản trị con.”
73  GEN 3:17  Ngài phán với A-đam: “Vì con nghe lời vợ và ăn trái cây Ta đã ngăn cấm, nên đất bị nguyền rủa. Trn đời con phải làm lụng vất vả mới có miếng ăn.
74  GEN 3:18  Đất sẽ mc gai góc và gai độc; con sẽ ăn rau cỏ ngoài đồng.
76  GEN 3:20  A-đam gi vợ là Ê-va, vì là mẹ của cả loài người.
78  GEN 3:22  Đức Chúa Trời Hằng Hữu nói: “Loài người đã biết phân biệt thiện ác y như chúng ta. Nếu bây giờ h hái trái cây sự sống để ăn, h sẽ sống vĩnh hằng!”
79  GEN 3:23  Vì thế, Đức Chúa Trời Hằng Hữu đuổi h khỏi vườn Ê-đen, để khai khẩn đất mà Ngài đã dùng tạo nên loài người.
82  GEN 4:2  Bà lại sinh A-bên, em Ca-in. Khi h lớn lên, A-bên chăn nuôi gia súc, còn Ca-in làm nông.
92  GEN 4:12  Dù con trồng trt, đất cũng không sinh hoa lợi cho con nữa. Con sẽ là người chạy trốn, người lang thang trên mặt đất.”
94  GEN 4:14  Ngày nay, Chúa đuổi con khỏi đồng ruộng này; con là người chạy trốn, lang thang, và xa lánh mặt Chúa. Nếu có ai gặp con, h sẽ giết con.”
97  GEN 4:17  Ca-in ăn ở với vợ, bà có thai và sinh Hê-nóc. Ca-in xây một thành và gi thành ấy là Hê-nóc theo tên con.
108  GEN 5:2  Ngài tạo ra người nam và người nữ. Ngay từ đầu, Ngài ban phước lành cho h gi h là “người.”
111  GEN 5:5  Vậy, A-đam th 930 tuổi.
114  GEN 5:8  Vậy Sết th 912 tuổi.
117  GEN 5:11  Vậy Ê-nót th 905 tuổi.
120  GEN 5:14  Vậy Kê-nan th 910 tuổi.
123  GEN 5:17  Ma-ha-la-lê th 895 tuổi.
126  GEN 5:20  Vậy Gia-rết th 962 tuổi.
133  GEN 5:27  Vậy, Mê-tu-sê-la th 969 tuổi.
135  GEN 5:29  Ông đặt tên con là Nô-ê, và nói: “Nó sẽ an ủi chúng ta lúc lao động và nhc nhằn, vì đất đã bị Chúa Hằng Hữu nguyền rủa, bắt tay ta phải làm.”
137  GEN 5:31  Vậy, Lê-méc th 777 tuổi.
140  GEN 6:2  Các con trai Đức Chúa Trời thấy con gái loài người xinh đẹp, h liền cưới những người h ưa thích.
147  GEN 6:9  Đây là câu chuyện của Nô-ê: Nô-ê là người công chính, sống trn vẹn giữa những người thời đó, và đồng đi với Đức Chúa Trời.
155  GEN 6:17  Này, Ta sẽ cho nước lụt ngập mặt đất để hủy diệt mi sinh vật dưới trời. Tất cả đều bị hủy diệt.
160  GEN 6:22  Vậy, Nô-ê làm theo mi điều Đức Chúa Trời phán dạy.
164  GEN 7:4  Bảy ngày nữa, Ta sẽ cho mưa trút xuống mặt đất suốt bốn mươi ngày và bốn mươi đêm. Ta sẽ xóa sạch khỏi mặt đất mi sinh vật Ta đã sáng tạo.”
165  GEN 7:5  Nô-ê làm theo mi điều Chúa Hằng Hữu chỉ dạy.
174  GEN 7:14  Cùng vào tàu với h có các loài thú rừng, loài gia súc, loài bò sát, và loài chim trời.
179  GEN 7:19  Nước tiếp tục dâng cao hơn nữa; mi đỉnh núi cao dưới trời đều bị ngập.
180  GEN 7:20  Nước phủ các ngn núi cao nhất; núi chìm sâu trong nước trên 6,9 mét.
182  GEN 7:22  Mi loài có hơi thở, sống trên mặt đất đều chết hết.
183  GEN 7:23  Mi sinh vật trên mặt đất đều bị hủy diệt, từ loài người cho đến loài thú, loài bò sát, và loài chim trời. Tất cả đều bị quét sạch khỏi mặt đất, chỉ còn Nô-ê và gia đình cùng mi loài ở với ông trong tàu được sống sót.
205  GEN 8:21  Chúa Hằng Hữu hưởng lấy mùi thơm và tự nhủ: “Ta chẳng bao giờ nguyền rủa đất nữa, cũng chẳng tiêu diệt mi loài sinh vật như Ta đã làm, vì ngay lúc tuổi trẻ, loài người đã có khuynh hướng xấu trong lòng.
209  GEN 9:3  Ta cho các con mi loài đó làm lương thực, cũng như Ta đã cho cây trái.
216  GEN 9:10  cùng mi sinh vật ở với con—các loài chim, các loài súc vật, và các loài dã thú.
221  GEN 9:15  Ta sẽ nhớ lại lời hứa với con và muôn loài: Nước lụt sẽ chẳng hủy diệt mi sinh vật nữa.
222  GEN 9:16  Khi Ta thấy cầu vồng trên mây, Ta sẽ nhớ lại lời hứa vĩnh viễn của Ta với con và mi sinh vật trên đất.”
225  GEN 9:19  Do ba con trai Nô-ê mà mi dân tộc trên mặt đất được sinh ra.
229  GEN 9:23  Sem và Gia-phết lấy áo choàng vắt vai, đi giật lùi vào trại và phủ cho cha. Mặt h quay ra bên ngoài, nên không nhìn thấy cha trần truồng.
236  GEN 10:1  Sau nước lụt, ba con trai Nô-ê: Sem, Cham, và Gia-phết lần lượt sinh con. Đây là dòng dõi của h:
240  GEN 10:5  Dòng dõi h là những dân tộc chia theo dòng h sống dc miền duyên hải ở nhiều xứ, mỗi dân tộc có ngôn ngữ riêng biệt.
255  GEN 10:20  Đó là con cháu Cham, phân chia theo dòng h, ngôn ngữ, lãnh thổ, và dân tộc.
265  GEN 10:30  H định cư từ miền Mê-sa cho đến ngn đồi Sê-pha ở phía đông.
266  GEN 10:31  Đó là con cháu Sem, phân chia theo dòng h, ngôn ngữ, lãnh thổ, và dân tộc.
267  GEN 10:32  Trên đây là dòng dõi ba con trai Nô-ê qua nhiều thế hệ, chia ra nhiều dân tộc. Cũng nhờ h mà có các dân tộc phân tán trên mặt đất sau cơn nước lụt.
269  GEN 11:2  Khi đến phương đông, h tìm thấy đồng bằng trong xứ Si-nê-a và định cư tại đó.
270  GEN 11:3  H bảo nhau: “Chúng ta hãy làm gạch nung trong lửa, dùng nhựa làm hồ, và khởi công xây cất.”
271  GEN 11:4  H lại nói rằng: “Chúng ta hãy xây một thành phố vĩ đại, có cái tháp cao tận trời, danh tiếng chúng ta sẽ tồn tại muôn đời. Như thế, chúng ta sẽ sống đoàn tụ khỏi bị tản lạc khắp mặt đất.”
272  GEN 11:5  Chúa Hằng Hữu xuống xem thành phố và ngn tháp loài người đang xây.
273  GEN 11:6  Ngài nói: “Vì chỉ là một dân tộc, nói cùng một thứ tiếng, nên h đã bắt đầu công việc này, chẳng có gì ngăn cản được những việc h định làm.
274  GEN 11:7  Chúng Ta hãy xuống và làm xáo trộn ngôn ngữ, để h không hiểu lời nói của nhau.”
275  GEN 11:8  Chúa Hằng Hữu làm h tản lạc khắp mặt đất, không tiếp tục xây thành phố được.
276  GEN 11:9  Vì thế, thành phố đó gi là Ba-bên (nghĩa là xáo trộn), vì Chúa Hằng Hữu đã làm xáo trộn tiếng nói cả thế giới và phân tán loài người khắp mặt đất.
298  GEN 11:31  Tha-rê đem con trai là Áp-ram, con dâu Sa-rai (vợ của Áp-ram), và cháu nội là Lót (con trai Ha-ran) ra khỏi U-rơ của người Canh-đê, để đến xứ Ca-na-an. Khi đến xứ Ha-ran, h định cư.
299  GEN 11:32  Tha-rê th 205 tuổi và qua đời tại Ha-ran.
300  GEN 12:1  Chúa Hằng Hữu phán cùng Áp-ram: “Hãy lìa quê cha đất tổ, bỏ h hàng thân thuộc, rời gia đình mình và đi đến xứ Ta sẽ chỉ định.
304  GEN 12:5  Áp-ram đem Sa-rai, vợ mình và Lót, cháu mình, cùng tất cả cơ nghiệp—đầy tớ và súc vật đã gây dựng tại Ha-ran—đi đến xứ Ca-na-an. H đều đến Ca-na-an.
311  GEN 12:12  Nếu người Ai Cập nhìn thấy bà, lại biết bà là vợ tôi, h sẽ giết tôi để cướp bà.
312  GEN 12:13  Hãy nói bà là em gái tôi. Nhờ bà, h sẽ hậu đãi và tha mạng cho tôi.”
313  GEN 12:14  Quả nhiên, khi đến Ai Cập, mi người đều trầm trồ về nhan sắc Sa-rai.
316  GEN 12:17  Tuy nhiên, cũng vì Sa-rai, Chúa Hằng Hữu giáng tai ha khủng khiếp trên vua Pha-ra-ôn và cả hoàng cung Ai Cập.
317  GEN 12:18  Vua Pha-ra-ôn cho gi Áp-ram vào trách: “Sao ngươi nỡ hại ta như thế? Sao không nói người là vợ ngươi?
325  GEN 13:6  Đất đai miền này không đủ chỗ cho súc vật của Áp-ram và Lót, vì chiên, bò quá nhiều; h không thể sống chung.
326  GEN 13:7  Lại có chuyện tranh chấp giữa bn chăn chiên của Áp-ram và Lót. Lúc ấy, người Ca-na-an và người Phê-rết sống trong xứ.
327  GEN 13:8  Áp-ram bảo Lót: “Nên tránh chuyện xung khắc giữa bác với cháu, giữa bn chăn chiên của bác và của cháu, vì chúng ta là ruột thịt.
328  GEN 13:9  Cháu hãy lựa chn phần đất cháu ưa thích, và chúng ta chia tay. Nếu cháu sang phía đông, bác sẽ ở phía tây; còn nếu cháu chn phía tây, bác sẽ qua phía đông.”
330  GEN 13:11  Lót liền chn đồng bằng Giô-đan, đem bầy súc vật và đầy tớ mình sang phía đông. Thế là bác cháu chia tay.
332  GEN 13:13  Người Sô-đôm vốn độc ác và phạm tội trng đối với Chúa Hằng Hữu.
336  GEN 13:17  Con hãy đi dc ngang và quan sát khắp nơi, vì Ta sẽ cho con vùng đất này.”
341  GEN 14:4  Trong mười hai năm, h tùng phục Kết-rô-lao-me, nhưng sang năm thứ mười ba, h nổi loạn.
349  GEN 14:12  H cũng bắt Lót—cháu Áp-ram ở Sô-đôm—và cướp đoạt tài sản.
351  GEN 14:14  Khi Áp-ram hay tin Lót bị bắt, ông liền tập hp 318 gia nhân đã sinh trưởng và huấn luyện trong nhà, đuổi theo địch quân cho đến Đan.
361  GEN 14:24  Tôi không lấy gì cả, ngoại trừ số thực phẩm mà đám gia nhân đã ăn và phần chiến lợi phẩm chia cho các chiến sĩ đã theo tôi chiến đấu. Hãy để cho A-ne, Ếch-côn, và Mam-rê lãnh phần của h đi.”
373  GEN 15:12  Mặt trời vừa lặn, Áp-ram chìm vào một giấc ngủ thật say. Bóng tối dày đặc ghê rợn phủ xuống bao bc ông.
376  GEN 15:15  Còn con sẽ được về với tổ phụ bình an và được chôn cất sau khi sống một đời trường th.
378  GEN 15:17  Khi mặt trời lặn và trời đã tối, bỗng có một lò lửa bốc khói, và một ngn lửa cháy giữa các sinh tế bị phân đôi.
394  GEN 16:12  Con trai con sẽ như lừa rừng. Nó sẽ chống mi người, và ai cũng chống lại nó. Nó sẽ chống nghịch các anh em của nó.”
395  GEN 16:13  A-ga gi Chúa Hằng Hữu, Đấng dạy nàng là “Đức Chúa Trời Thấy Rõ.” Nàng tự nhủ: “Tôi đã thấy Chúa là Đấng đoái xem tôi!”
403  GEN 17:5  Ta sẽ đổi tên con. Người ta không gi con là Áp-ram (nghĩa là cha tôn quý) nữa; nhưng gi là Áp-ra-ham (nghĩa là cha của các dân tộc)—vì Ta cho con làm tổ phụ nhiều dân tộc.