5 | GEN 1:5 | Đức Chúa Trời gọi sáng là “ngày,” tối là “đêm.” Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ nhất. |
8 | GEN 1:8 | Đức Chúa Trời gọi khoảng không là “trời.” Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ hai. |
10 | GEN 1:10 | Đức Chúa Trời gọi chỗ khô là “đất” và chỗ nước tụ lại là “biển.” Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp. |
28 | GEN 1:28 | Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán cùng họ rằng: “Hãy sinh sản và gia tăng cho đầy dẫy đất. Hãy chinh phục đất đai. Hãy quản trị các loài cá dưới biển, loài chim trên trời, và loài thú trên mặt đất.” |
29 | GEN 1:29 | Đức Chúa Trời phán: “Này, Ta cho các con mọi loài cỏ kết hạt trên mặt đất và mọi loài cây kết quả có hạt để dùng làm lương thực. |
31 | GEN 1:31 | Đức Chúa Trời thấy mọi loài Ngài đã sáng tạo, tất cả đều tốt đẹp. Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ sáu. |
33 | GEN 2:2 | Đến ngày thứ bảy, công trình hoàn tất, Đức Chúa Trời nghỉ mọi việc. |
34 | GEN 2:3 | Đức Chúa Trời ban phước lành và thánh hóa ngày thứ bảy, vì là ngày Ngài nghỉ mọi công việc sáng tạo. |
36 | GEN 2:5 | chưa có bụi cây nào trên mặt đất, cũng chưa có ngọn cỏ nào mọc ngoài đồng, và Đức Chúa Trời Hằng Hữu chưa cho mưa xuống đất, cũng chưa có ai trồng cây ngoài đồng. |
40 | GEN 2:9 | Trong vườn, Đức Chúa Trời Hằng Hữu trồng các loại cây đẹp đẽ, sinh quả ngon ngọt. Chính giữa vườn có cây sự sống và cây phân biệt thiện ác. |
43 | GEN 2:12 | Nơi ấy có vàng tinh khiết; nhũ hương và bích ngọc. |
46 | GEN 2:15 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu đưa người vào vườn Ê-đen để trồng trọt và chăm sóc vườn. |
47 | GEN 2:16 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu truyền nghiêm lệnh: “Con được tự do ăn mọi thứ cây trái trong vườn, |
54 | GEN 2:23 | A-đam nói: “Đây là xương của xương tôi, thịt của thịt tôi, nên được gọi là ‘người nữ’ vì từ người nam mà ra.” |
63 | GEN 3:7 | Lúc ấy, mắt hai người mở ra, họ biết mình trần truồng và liền kết lá vả che thân. |
65 | GEN 3:9 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu gọi: “A-đam, con ở đâu?” |
70 | GEN 3:14 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu quở rắn: “Vì mày đã làm điều ấy, nên trong tất cả các loài gia súc và thú rừng, chỉ có mày bị nguyền rủa. Mày sẽ bò bằng bụng, và ăn bụi đất trọn đời. |
72 | GEN 3:16 | Ngài phán cùng người nữ: “Ta sẽ tăng thêm khốn khổ khi con thai nghén, và con sẽ đau đớn khi sinh nở. Dục vọng con sẽ hướng về chồng, và chồng sẽ quản trị con.” |
73 | GEN 3:17 | Ngài phán với A-đam: “Vì con nghe lời vợ và ăn trái cây Ta đã ngăn cấm, nên đất bị nguyền rủa. Trọn đời con phải làm lụng vất vả mới có miếng ăn. |
74 | GEN 3:18 | Đất sẽ mọc gai góc và gai độc; con sẽ ăn rau cỏ ngoài đồng. |
76 | GEN 3:20 | A-đam gọi vợ là Ê-va, vì là mẹ của cả loài người. |
78 | GEN 3:22 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu nói: “Loài người đã biết phân biệt thiện ác y như chúng ta. Nếu bây giờ họ hái trái cây sự sống để ăn, họ sẽ sống vĩnh hằng!” |
79 | GEN 3:23 | Vì thế, Đức Chúa Trời Hằng Hữu đuổi họ khỏi vườn Ê-đen, để khai khẩn đất mà Ngài đã dùng tạo nên loài người. |
82 | GEN 4:2 | Bà lại sinh A-bên, em Ca-in. Khi họ lớn lên, A-bên chăn nuôi gia súc, còn Ca-in làm nông. |
92 | GEN 4:12 | Dù con trồng trọt, đất cũng không sinh hoa lợi cho con nữa. Con sẽ là người chạy trốn, người lang thang trên mặt đất.” |
94 | GEN 4:14 | Ngày nay, Chúa đuổi con khỏi đồng ruộng này; con là người chạy trốn, lang thang, và xa lánh mặt Chúa. Nếu có ai gặp con, họ sẽ giết con.” |
97 | GEN 4:17 | Ca-in ăn ở với vợ, bà có thai và sinh Hê-nóc. Ca-in xây một thành và gọi thành ấy là Hê-nóc theo tên con. |
108 | GEN 5:2 | Ngài tạo ra người nam và người nữ. Ngay từ đầu, Ngài ban phước lành cho họ và gọi họ là “người.” |
111 | GEN 5:5 | Vậy, A-đam thọ 930 tuổi. |
114 | GEN 5:8 | Vậy Sết thọ 912 tuổi. |
117 | GEN 5:11 | Vậy Ê-nót thọ 905 tuổi. |
120 | GEN 5:14 | Vậy Kê-nan thọ 910 tuổi. |
123 | GEN 5:17 | Ma-ha-la-lê thọ 895 tuổi. |
126 | GEN 5:20 | Vậy Gia-rết thọ 962 tuổi. |
133 | GEN 5:27 | Vậy, Mê-tu-sê-la thọ 969 tuổi. |
135 | GEN 5:29 | Ông đặt tên con là Nô-ê, và nói: “Nó sẽ an ủi chúng ta lúc lao động và nhọc nhằn, vì đất đã bị Chúa Hằng Hữu nguyền rủa, bắt tay ta phải làm.” |
137 | GEN 5:31 | Vậy, Lê-méc thọ 777 tuổi. |
140 | GEN 6:2 | Các con trai Đức Chúa Trời thấy con gái loài người xinh đẹp, họ liền cưới những người họ ưa thích. |
147 | GEN 6:9 | Đây là câu chuyện của Nô-ê: Nô-ê là người công chính, sống trọn vẹn giữa những người thời đó, và đồng đi với Đức Chúa Trời. |
155 | GEN 6:17 | Này, Ta sẽ cho nước lụt ngập mặt đất để hủy diệt mọi sinh vật dưới trời. Tất cả đều bị hủy diệt. |
160 | GEN 6:22 | Vậy, Nô-ê làm theo mọi điều Đức Chúa Trời phán dạy. |
164 | GEN 7:4 | Bảy ngày nữa, Ta sẽ cho mưa trút xuống mặt đất suốt bốn mươi ngày và bốn mươi đêm. Ta sẽ xóa sạch khỏi mặt đất mọi sinh vật Ta đã sáng tạo.” |
165 | GEN 7:5 | Nô-ê làm theo mọi điều Chúa Hằng Hữu chỉ dạy. |
174 | GEN 7:14 | Cùng vào tàu với họ có các loài thú rừng, loài gia súc, loài bò sát, và loài chim trời. |
179 | GEN 7:19 | Nước tiếp tục dâng cao hơn nữa; mọi đỉnh núi cao dưới trời đều bị ngập. |
180 | GEN 7:20 | Nước phủ các ngọn núi cao nhất; núi chìm sâu trong nước trên 6,9 mét. |
182 | GEN 7:22 | Mọi loài có hơi thở, sống trên mặt đất đều chết hết. |
183 | GEN 7:23 | Mọi sinh vật trên mặt đất đều bị hủy diệt, từ loài người cho đến loài thú, loài bò sát, và loài chim trời. Tất cả đều bị quét sạch khỏi mặt đất, chỉ còn Nô-ê và gia đình cùng mọi loài ở với ông trong tàu được sống sót. |
205 | GEN 8:21 | Chúa Hằng Hữu hưởng lấy mùi thơm và tự nhủ: “Ta chẳng bao giờ nguyền rủa đất nữa, cũng chẳng tiêu diệt mọi loài sinh vật như Ta đã làm, vì ngay lúc tuổi trẻ, loài người đã có khuynh hướng xấu trong lòng. |
209 | GEN 9:3 | Ta cho các con mọi loài đó làm lương thực, cũng như Ta đã cho cây trái. |
216 | GEN 9:10 | cùng mọi sinh vật ở với con—các loài chim, các loài súc vật, và các loài dã thú. |
221 | GEN 9:15 | Ta sẽ nhớ lại lời hứa với con và muôn loài: Nước lụt sẽ chẳng hủy diệt mọi sinh vật nữa. |
222 | GEN 9:16 | Khi Ta thấy cầu vồng trên mây, Ta sẽ nhớ lại lời hứa vĩnh viễn của Ta với con và mọi sinh vật trên đất.” |
225 | GEN 9:19 | Do ba con trai Nô-ê mà mọi dân tộc trên mặt đất được sinh ra. |
229 | GEN 9:23 | Sem và Gia-phết lấy áo choàng vắt vai, đi giật lùi vào trại và phủ cho cha. Mặt họ quay ra bên ngoài, nên không nhìn thấy cha trần truồng. |
236 | GEN 10:1 | Sau nước lụt, ba con trai Nô-ê: Sem, Cham, và Gia-phết lần lượt sinh con. Đây là dòng dõi của họ: |
240 | GEN 10:5 | Dòng dõi họ là những dân tộc chia theo dòng họ sống dọc miền duyên hải ở nhiều xứ, mỗi dân tộc có ngôn ngữ riêng biệt. |
255 | GEN 10:20 | Đó là con cháu Cham, phân chia theo dòng họ, ngôn ngữ, lãnh thổ, và dân tộc. |
265 | GEN 10:30 | Họ định cư từ miền Mê-sa cho đến ngọn đồi Sê-pha ở phía đông. |
266 | GEN 10:31 | Đó là con cháu Sem, phân chia theo dòng họ, ngôn ngữ, lãnh thổ, và dân tộc. |
267 | GEN 10:32 | Trên đây là dòng dõi ba con trai Nô-ê qua nhiều thế hệ, chia ra nhiều dân tộc. Cũng nhờ họ mà có các dân tộc phân tán trên mặt đất sau cơn nước lụt. |
269 | GEN 11:2 | Khi đến phương đông, họ tìm thấy đồng bằng trong xứ Si-nê-a và định cư tại đó. |
270 | GEN 11:3 | Họ bảo nhau: “Chúng ta hãy làm gạch nung trong lửa, dùng nhựa làm hồ, và khởi công xây cất.” |
271 | GEN 11:4 | Họ lại nói rằng: “Chúng ta hãy xây một thành phố vĩ đại, có cái tháp cao tận trời, danh tiếng chúng ta sẽ tồn tại muôn đời. Như thế, chúng ta sẽ sống đoàn tụ khỏi bị tản lạc khắp mặt đất.” |
272 | GEN 11:5 | Chúa Hằng Hữu xuống xem thành phố và ngọn tháp loài người đang xây. |
273 | GEN 11:6 | Ngài nói: “Vì chỉ là một dân tộc, nói cùng một thứ tiếng, nên họ đã bắt đầu công việc này, chẳng có gì ngăn cản được những việc họ định làm. |
274 | GEN 11:7 | Chúng Ta hãy xuống và làm xáo trộn ngôn ngữ, để họ không hiểu lời nói của nhau.” |
275 | GEN 11:8 | Chúa Hằng Hữu làm họ tản lạc khắp mặt đất, không tiếp tục xây thành phố được. |
276 | GEN 11:9 | Vì thế, thành phố đó gọi là Ba-bên (nghĩa là xáo trộn), vì Chúa Hằng Hữu đã làm xáo trộn tiếng nói cả thế giới và phân tán loài người khắp mặt đất. |
298 | GEN 11:31 | Tha-rê đem con trai là Áp-ram, con dâu Sa-rai (vợ của Áp-ram), và cháu nội là Lót (con trai Ha-ran) ra khỏi U-rơ của người Canh-đê, để đến xứ Ca-na-an. Khi đến xứ Ha-ran, họ định cư. |
299 | GEN 11:32 | Tha-rê thọ 205 tuổi và qua đời tại Ha-ran. |
300 | GEN 12:1 | Chúa Hằng Hữu phán cùng Áp-ram: “Hãy lìa quê cha đất tổ, bỏ họ hàng thân thuộc, rời gia đình mình và đi đến xứ Ta sẽ chỉ định. |
304 | GEN 12:5 | Áp-ram đem Sa-rai, vợ mình và Lót, cháu mình, cùng tất cả cơ nghiệp—đầy tớ và súc vật đã gây dựng tại Ha-ran—đi đến xứ Ca-na-an. Họ đều đến Ca-na-an. |
311 | GEN 12:12 | Nếu người Ai Cập nhìn thấy bà, lại biết bà là vợ tôi, họ sẽ giết tôi để cướp bà. |
312 | GEN 12:13 | Hãy nói bà là em gái tôi. Nhờ bà, họ sẽ hậu đãi và tha mạng cho tôi.” |
313 | GEN 12:14 | Quả nhiên, khi đến Ai Cập, mọi người đều trầm trồ về nhan sắc Sa-rai. |
316 | GEN 12:17 | Tuy nhiên, cũng vì Sa-rai, Chúa Hằng Hữu giáng tai họa khủng khiếp trên vua Pha-ra-ôn và cả hoàng cung Ai Cập. |
317 | GEN 12:18 | Vua Pha-ra-ôn cho gọi Áp-ram vào trách: “Sao ngươi nỡ hại ta như thế? Sao không nói người là vợ ngươi? |
325 | GEN 13:6 | Đất đai miền này không đủ chỗ cho súc vật của Áp-ram và Lót, vì chiên, bò quá nhiều; họ không thể sống chung. |
326 | GEN 13:7 | Lại có chuyện tranh chấp giữa bọn chăn chiên của Áp-ram và Lót. Lúc ấy, người Ca-na-an và người Phê-rết sống trong xứ. |
327 | GEN 13:8 | Áp-ram bảo Lót: “Nên tránh chuyện xung khắc giữa bác với cháu, giữa bọn chăn chiên của bác và của cháu, vì chúng ta là ruột thịt. |
328 | GEN 13:9 | Cháu hãy lựa chọn phần đất cháu ưa thích, và chúng ta chia tay. Nếu cháu sang phía đông, bác sẽ ở phía tây; còn nếu cháu chọn phía tây, bác sẽ qua phía đông.” |
330 | GEN 13:11 | Lót liền chọn đồng bằng Giô-đan, đem bầy súc vật và đầy tớ mình sang phía đông. Thế là bác cháu chia tay. |
332 | GEN 13:13 | Người Sô-đôm vốn độc ác và phạm tội trọng đối với Chúa Hằng Hữu. |
336 | GEN 13:17 | Con hãy đi dọc ngang và quan sát khắp nơi, vì Ta sẽ cho con vùng đất này.” |
341 | GEN 14:4 | Trong mười hai năm, họ tùng phục Kết-rô-lao-me, nhưng sang năm thứ mười ba, họ nổi loạn. |
349 | GEN 14:12 | Họ cũng bắt Lót—cháu Áp-ram ở Sô-đôm—và cướp đoạt tài sản. |
351 | GEN 14:14 | Khi Áp-ram hay tin Lót bị bắt, ông liền tập họp 318 gia nhân đã sinh trưởng và huấn luyện trong nhà, đuổi theo địch quân cho đến Đan. |
361 | GEN 14:24 | Tôi không lấy gì cả, ngoại trừ số thực phẩm mà đám gia nhân đã ăn và phần chiến lợi phẩm chia cho các chiến sĩ đã theo tôi chiến đấu. Hãy để cho A-ne, Ếch-côn, và Mam-rê lãnh phần của họ đi.” |
373 | GEN 15:12 | Mặt trời vừa lặn, Áp-ram chìm vào một giấc ngủ thật say. Bóng tối dày đặc ghê rợn phủ xuống bao bọc ông. |
376 | GEN 15:15 | Còn con sẽ được về với tổ phụ bình an và được chôn cất sau khi sống một đời trường thọ. |
378 | GEN 15:17 | Khi mặt trời lặn và trời đã tối, bỗng có một lò lửa bốc khói, và một ngọn lửa cháy giữa các sinh tế bị phân đôi. |
394 | GEN 16:12 | Con trai con sẽ như lừa rừng. Nó sẽ chống mọi người, và ai cũng chống lại nó. Nó sẽ chống nghịch các anh em của nó.” |
395 | GEN 16:13 | A-ga gọi Chúa Hằng Hữu, Đấng dạy nàng là “Đức Chúa Trời Thấy Rõ.” Nàng tự nhủ: “Tôi đã thấy Chúa là Đấng đoái xem tôi!” |
403 | GEN 17:5 | Ta sẽ đổi tên con. Người ta không gọi con là Áp-ram (nghĩa là cha tôn quý) nữa; nhưng gọi là Áp-ra-ham (nghĩa là cha của các dân tộc)—vì Ta cho con làm tổ phụ nhiều dân tộc. |