Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   Word-Word,    February 25, 2023 at 01:30    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

39  GEN 2:8  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lập một khu vườn tại Ê-đen, về hướng đông, và đưa người Ngài vừa tạo nên đến ở.
42  GEN 2:11  Nhánh thứ nhất là Bi-sôn, chảy quanh xứ Ha-vi-la.
44  GEN 2:13  Nhánh thứ nhì là Ghi-hôn, chảy vòng xứ Cút.
45  GEN 2:14  Nhánh thứ ba là Ti-gơ, chảy sang phía đông xứ A-sy-ri. Nhánh thứ tư là Ơ-phơ-rát.
76  GEN 3:20  A-đam gọi vợ là Ê-va, vì là mẹ của cả loài người.
79  GEN 3:23  Vì thế, Đức Chúa Trời Hằng Hữu đuổi họ khỏi vườn Ê-đen, để khai khẩn đất mà Ngài đã dùng tạo nên loài người.
80  GEN 3:24  Khi đuổi hai người ra, Đức Chúa Trời Hằng Hữu đặt các thiên thần cầm gươm chói lòa tại phía đông vườn Ê-đen, để canh giữ con đường dẫn đến cây sự sống.
81  GEN 4:1  A-đam ăn ở với Ê-va, vợ mình, và bà có thai. Khi sinh Ca-in, bà nói: “Nhờ Chúa Hằng Hữu, tôi sinh được một trai!”
82  GEN 4:2  Bà lại sinh A-bên, em Ca-in. Khi họ lớn lên, A-bên chăn nuôi gia súc, còn Ca-in làm nông.
95  GEN 4:15  Chúa Hằng Hữu đáp: “Ai giết con sẽ bị phạt bảy lần án phạt của con.” Chúa Hằng Hữu đánh dấu trên người Ca-in, để ai gặp ông sẽ không giết.
101  GEN 4:21  Em Gia-banh là Giu-banh, tổ phụ của những người đàn thụ cầm và thổi sáo.
103  GEN 4:23  Một hôm, Lê-méc nói với vợ: “Này, A-đa và Si-la, hãy nghe tiếng ta; hãy nghe ta, hỡi vợ của Lê-méc. Ta đã giết một người, vì nó đánh ta, và một người trẻ vì nó làm ta bị thương.
106  GEN 4:26  Sết cũng sinh con trai và đặt tên là Ê-nót. Từ đời Ê-nót, người ta bắt đầu cầu khẩn Danh Chúa Hằng Hữu.
113  GEN 5:7  Sau khi sinh Ê-nót, Sết còn sống thêm 807 năm và sinh con trai con gái.
116  GEN 5:10  Sau khi sinh Kê-nan, Ê-nót còn sống thêm 815 năm và sinh con trai con gái.
122  GEN 5:16  Sau khi sinh Gia-rết, ông Ma-ha-la-lê còn sống thêm 830 năm và sinh con trai con gái.
125  GEN 5:19  Sau khi sinh Hê-nóc, Gia-rết còn sống thêm 800 năm và sinh con trai con gái.
132  GEN 5:26  Sau khi sinh Lê-méc, Mê-tu-sê-la còn sống thêm 782 năm và sinh con trai con gái.
135  GEN 5:29  Ông đặt tên con là Nô-ê, và nói: “Nó sẽ an ủi chúng ta lúc lao động và nhọc nhằn, vì đất đã bị Chúa Hằng Hữu nguyền rủa, bắt tay ta phải làm.”
136  GEN 5:30  Sau khi sinh Nô-ê, Lê-méc còn sống thêm 595 năm và sinh con trai con gái.
173  GEN 7:13  Ngày ấy, Nô-ê, vợ, ba con trai—Sem, Cham, Gia-phết—và ba con dâu vào tàu.
193  GEN 8:9  Khi bồ câu không tìm được chỗ đáp xuống, nó liền bay trở về tàu với Nô-ê, vì mực nước còn cao. Nô-ê đưa tay đỡ lấy bồ câu và đưa vào tàu.
233  GEN 9:27  Nguyện Đức Chúa Trời mở rộng bờ cõi của Gia-phết, cho nó sống trong trại của Sem, và Ca-na-an làm nô lệ cho nó.”
237  GEN 10:2  Con trai Gia-phết là Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra.
238  GEN 10:3  Con trai Gô-me là Ách-kê-na, Ri-phát, và Tô-ga-ma.
239  GEN 10:4  Con trai Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.
242  GEN 10:7  Con trai Cút là Xê-ba, Ha-vi-la, Xáp-ta, Ra-ma, và Sáp-tê-ca. Con trai của Ra-ma là Sê-ba và Đê-đan.
243  GEN 10:8  Cút là tổ phụ Nim-rốt, ông khởi xưng anh hùng đầu tiên trên mặt đất.
244  GEN 10:9  Ông săn bắn dũng cảm trước mặt Chúa Hằng Hữu. Phương ngôn có câu: “Anh hùng như Nim-rốt, săn bắn dũng cảm trước mặt Chúa Hằng Hữu.”
245  GEN 10:10  Lúc đầu, vương quốc của ông bao gồm Ba-bên, Ê-rết, A-cát, và Ca-ne trong xứ Si-nê-a.
246  GEN 10:11  Kế đó, lãnh thổ của ông bành trướng sang xứ A-sy-ri. Ông xây thành Ni-ni-ve, Rê-hô-bô-ti, Ca-la,
247  GEN 10:12  và Rê-sen (giữa Ni-ni-ve và Ca-la, thủ đô của vương quốc).
248  GEN 10:13  Mích-ra-im là tổ phụ các dân tộc Lu-đim, A-na-mim, Lê-ha-bim, Náp-tu-him,
250  GEN 10:15  Ca-na-an sinh Si-đôn, con đầu lòng. Ca-na-an là tổ phụ dân tộc Hê-tít,
251  GEN 10:16  Giê-bu, A-mô-rít, Ghi-rê-ga,
252  GEN 10:17  Hê-vi, A-rê-kít, Si-nít,
254  GEN 10:19  từ Si-đôn cho đến Ghê-ra tận Ga-xa, và cho đến Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Át-ma, và Sê-bô-im tận Lê-sa.
256  GEN 10:21  Sem, anh cả của Gia-phết, là tổ phụ Hê-be.
257  GEN 10:22  Con trai Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, và A-ram.
258  GEN 10:23  Con trai A-ram là U-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mách.
261  GEN 10:26  Giốc-tan sinh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-ra,
262  GEN 10:27  Ha-đô-ram, U-xa, Điết-la,
263  GEN 10:28  Ô-ban, A-bi-ma-ên, Sê-ba,
264  GEN 10:29  Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Đó là các con trai Giốc-tan.
280  GEN 11:13  Sau khi sinh Sê-lách, A-bác-sát còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái.
282  GEN 11:15  Sau khi sinh Hê-be, Sê-lách còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái.
284  GEN 11:17  Sau khi sinh Bê-léc, Hê-be còn sống thêm 430 năm và sinh con trai con gái.
286  GEN 11:19  Sau khi sinh Rê-hu, Bê-léc còn sống thêm 209 năm và sinh con trai con gái.
288  GEN 11:21  Sau khi sinh Sê-rúc, Rê-hu còn sống thêm 207 năm và sinh con trai con gái.
290  GEN 11:23  Sau khi sinh Na-cô, Sê-rúc còn sống thêm 200 năm và sinh con trai con gái.
292  GEN 11:25  Sau khi sinh Tha-rê, Na-cô còn sống thêm 119 năm và sinh con trai con gái.
293  GEN 11:26  Khi Tha-rê được 70 tuổi, ông sinh Áp-ram, Na-cô, và Ha-ran.
294  GEN 11:27  Đây là dòng dõi Tha-rê: Tha-rê sinh Áp-ram, Na-cô, và Ha-ran. Ha-ran sinh Lót.
296  GEN 11:29  Áp-ram và Na-cô cưới vợ. Vợ Áp-ram là Sa-rai; vợ Na-cô là Minh-ca, con gái Ha-ran. Em Minh-ca là Ích-ca.
298  GEN 11:31  Tha-rê đem con trai là Áp-ram, con dâu Sa-rai (vợ của Áp-ram), và cháu nội là Lót (con trai Ha-ran) ra khỏi U-rơ của người Canh-đê, để đến xứ Ca-na-an. Khi đến xứ Ha-ran, họ định cư.
303  GEN 12:4  Vậy, Áp-ram ra đi, như lời Chúa Hằng Hữu đã dạy. Lót cùng đi với ông. Khi rời khỏi Ha-ran, Áp-ram được bảy mươi lăm tuổi.
304  GEN 12:5  Áp-ram đem Sa-rai, vợ mình và Lót, cháu mình, cùng tất cả cơ nghiệp—đầy tớ và súc vật đã gây dựng tại Ha-ran—đi đến xứ Ca-na-an. Họ đều đến Ca-na-an.
305  GEN 12:6  Áp-ram vào sâu trong xứ Ca-na-an, đến gần Si-chem, và dựng trại bên cây sồi tại Mô-rê.
315  GEN 12:16  Nhờ bà, vua hậu đãi Áp-ram, cho ông nhiều chiên, bò, lừa, lạc đà, và đầy tớ nam nữ.
316  GEN 12:17  Tuy nhiên, cũng vì Sa-rai, Chúa Hằng Hữu giáng tai họa khủng khiếp trên vua Pha-ra-ôn và cả hoàng cung Ai Cập.
319  GEN 12:20  Vua Pha-ra-ôn ra lệnh cho quân sĩ hộ tống Áp-ram, vợ, đầy tớ, và tài sản của ông ra khỏi Ai Cập.
320  GEN 13:1  Áp-ram và vợ rời Ai Cập đến Nê-ghép, đem theo tất cả đầy tớ và tài sản. Lót cùng đi với ông.
322  GEN 13:3  Từ Nê-ghép ông tiếp tục lên hướng bắc, đến gần Bê-tên, chỗ đóng trại khi trước, giữa Bê-tên và A-hi.
324  GEN 13:5  Lót, người cùng đi với Áp-ram, cũng có nhiều chiên, bò, và đầy tớ.
330  GEN 13:11  Lót liền chọn đồng bằng Giô-đan, đem bầy súc vật và đầy tớ mình sang phía đông. Thế là bác cháu chia tay.
337  GEN 13:18  Áp-ram liền dời trại đến chùm cây sồi của Mam-rê, tại Hếp-rôn, và ông lập bàn thờ cho Chúa Hằng Hữu.
338  GEN 14:1  Lúc ấy, chiến tranh xảy ra trong xứ. Am-ra-phên, vua Si-nê-a; A-ri-óc, vua Ê-la-sa; Kết-rô-lao-me, vua Ê-lam; và Ti-đanh, vua Gô-im
339  GEN 14:2  đem quân tấn công Bê-ra, vua Sô-đôm; Biệt-sa, vua Gô-mô-rơ; Si-náp, vua Át-ma; Sê-mê-be, vua Xê-bô-im, và vua Bê-la (tức là Xoa).
345  GEN 14:8  Vua Sô-đôm, vua Gô-mô-rơ, vua Át-ma, vua Xê-bô-im, và vua Bê-la (tức là Xoa) đem quân dàn trận trong thung lũng Si-đim,
346  GEN 14:9  để chống lại Kết-rô-lao-me, vua Ê-lam; Ti-đanh, vua Gô-im; Am-ra-phên, vua Si-nê-a; và A-ri-óc, vua Ê-la-sa—(năm vua chống bốn.)
350  GEN 14:13  Một người chạy thoát và đến báo tin cho Áp-ram, người Hê-bơ-rơ, ngụ tại chòm cây sồi của Mam-rê, người A-mô-rít. Mam-rê, bà con của ông là Ếch-côn, và A-ne cùng kết ước với Áp-ram.
352  GEN 14:15  Đang đêm, ông chia quân tiến công, đánh đuổi quân địch cho đến Hô-ba, về phía bắc Đa-mách.
361  GEN 14:24  Tôi không lấy gì cả, ngoại trừ số thực phẩm mà đám gia nhân đã ăn và phần chiến lợi phẩm chia cho các chiến sĩ đã theo tôi chiến đấu. Hãy để cho A-ne, Ếch-côn, và Mam-rê lãnh phần của họ đi.”
368  GEN 15:7  Chúa Hằng Hữu kết luận: “Ta là Chúa Hằng Hữu, Ta đã đem con ra khỏi thành U-rơ xứ Canh-đê, để cho con xứ này làm sản nghiệp.”
380  GEN 15:19  đất của các dân Kê-nít, Kê-ni, Cát-mô-ni,
381  GEN 15:20  Hê-tít, Phê-rết, Rê-pha-im,
383  GEN 16:1  Sa-rai, vợ Áp-ram, vẫn chưa có con. Bà có nuôi một nữ tì Ai Cập tên là A-ga.
385  GEN 16:3  Thế là sau mười năm kiều ngụ tại xứ Ca-na-an, Sa-rai đưa A-ga, nữ tì Ai Cập, làm hầu cho Áp-ram.
386  GEN 16:4  Áp-ram ăn ở với A-ga, và nàng có thai. Biết mình đã có thai, A-ga lên mặt khinh bà chủ.
389  GEN 16:7  Thiên sứ của Chúa Hằng Hữu gặp A-ga bên dòng suối nước giữa đồng hoang, trên đường đi Su-rơ, và hỏi:
390  GEN 16:8  “A-ga, nữ tì của Sa-rai, con từ đâu đến đây và định đi đâu?” Nàng đáp: “Con trốn bà chủ Sa-rai!”
414  GEN 17:16  Ta sẽ ban phước lành cho người và cho người sinh con trai kế nghiệp. Phải, Ta sẽ ban phước lành dồi dào cho Sa-ra, cho người làm tổ mẫu nhiều dân tộc; và hậu tự người gồm nhiều vua chúa.”
419  GEN 17:21  Tuy nhiên, Ta sẽ lập giao ước với Y-sác, mà Sa-ra sẽ sinh ra cho con vào độ này sang năm.”
434  GEN 18:9  Các vị ấy hỏi: “Áp-ra-ham! Sa-ra, vợ con ở đâu?” Áp-ra-ham thưa: “Dạ ở trong trại.”
435  GEN 18:10  Một vị bảo: “Độ một năm nữa, Ta sẽ trở lại đây thăm con; khi đó, Sa-ra, vợ con, sẽ có một con trai!” Sa-ra đứng sau lưng vị ấy tại cửa trại, nên nghe rõ lời hứa này.
447  GEN 18:22  Hai thiên sứ đi ngay qua Sô-đôm, nhưng Chúa Hằng Hữu còn nán lại với Áp-ra-ham.
451  GEN 18:26  Chúa Hằng Hữu đáp: “Nếu Ta tìm được năm mươi người công chính trong Sô-đôm, Ta sẽ dung thứ cả thành vì thương số người đó.”
462  GEN 19:4  Nhưng trước khi họ chuẩn bị đi nghỉ thì những người đàn ông Sô-đôm, từ trẻ đến già, của khắp thành lũ lượt kéo đến vây quanh nhà.
482  GEN 19:24  Chúa Hằng Hữu lập tức cho mưa lửa và diêm sinh từ trời đổ xuống thiêu đốt Sô-đôm, Gô-mô-rơ, luôn cả các thành phố, làng mạc trong đồng bằng đó.
486  GEN 19:28  Ngước lên nhìn về phía Sô-đôm, Gô-mo, và vùng đồng bằng, ông thấy khói đen kịt như khói lò lửa lớn cuồn cuộn tỏa lên trời.
497  GEN 20:1  Từ đó, Áp-ra-ham tiến xuống phía nam, đến vùng Nê-ghép, cư ngụ giữa Ca-đe và Su-rơ, sau đó, ông đi xuống thành Ghê-ra.
523  GEN 21:9  Sa-ra chợt thấy Ích-ma-ên—đứa con mà A-ga, người nữ tì Ai Cập, đã sinh cho Áp-ra-ham—trêu chọc Y-sác,
528  GEN 21:14  Sáng hôm sau, Áp-ra-ham dậy sớm, gói thức ăn và một bầu nước trao cho A-ga, đặt trên vai nàng, và bảo mẹ con lên đường. A-ga dắt con đi lang thang trong hoang mạc miền Bê-e-sê-ba.
535  GEN 21:21  Khi cư ngụ tại hoang mạc Pha-ran, Ích-ma-ên được mẹ cưới cho một cô vợ người Ai Cập.
536  GEN 21:22  Lúc ấy, Vua A-bi-mê-léc và Tướng Phi-côn, chỉ huy quân đội Ai Cập, đến hội đàm với Áp-ra-ham. Họ nói: “Đức Chúa Trời ban phước cho ông trong mọi việc.
550  GEN 22:2  Chúa phán: “Hãy bắt Y-sác, đứa con một mà con yêu quý, đem đến vùng Mô-ri-a, và dâng nó làm tế lễ thiêu trên một ngọn núi Ta sẽ chỉ cho con.”
551  GEN 22:3  Vậy, Áp-ra-ham dậy sớm, thắng lừa, đem Y-sác, con mình và hai đầy tớ đi theo. Ông chặt đủ củi để dâng tế lễ thiêu, lên đường đi đến địa điểm Đức Chúa Trời đã chỉ dạy.
554  GEN 22:6  Áp-ra-ham lấy bó củi để dâng tế lễ thiêu chất trên vai Y-sác, con mình, và người cầm theo mồi lửa và một con dao. Hai cha con cùng đi.
557  GEN 22:9  Đến chỗ Đức Chúa Trời đã chỉ định, Áp-ra-ham dựng một bàn thờ, sắp củi lên, trói Y-sác, con mình, và đem đặt lên lớp củi trên bàn thờ.
568  GEN 22:20  Sau đó, có người báo cho Áp-ra-ham: “Minh-ca đã sinh con trai cho Na-cô, em ông!”