Wildebeest analysis examples for:   vie-vie1934   1    February 11, 2023 at 19:54    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

4650  NUM 30:1  (030-1) Môi-se nói cùng dân Y-sơ-ra-ên mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn người.
4659  NUM 30:10  (030-10) Lời hứa nguyện của một người đàn bà góa hoặc một người đàn bà bị để, mọi điều chi người đã buộc mình, thì phải giữ lấy.
4660  NUM 30:11  (030-11) Nếu một người đàn bà đã hứa nguyện trong nhà chồng mình, hoặc phát thề buộc lấy lòng mình phải giữ một sự gì,
4661  NUM 30:12  (030-12) và nếu chồng đã hay, vẫn làm thinh cùng nàng, không cấm, thì nàng phải làm y lời hứa nguyện và giữ mọi sự buộc lòng mà nàng đã tự chịu lấy.
4662  NUM 30:13  (030-13) Nhưng nhược bằng ngày nào chồng nàng hay biết, hủy đi, thì mọi lời đã ra khỏi môi về những sự hứa nguyện, và về sự buộc lòng mình sẽ bị hủy đi; chồng nàng đã hủy các lời đó, thì Đức Giê-hô-va sẽ tha tội cho nàng.
4663  NUM 30:14  (030-14) Chồng nàng có thế ưng hay hủy mọi sự hứa nguyện, và mọi lời thề mà nàng sẽ buộc mình đặng ép linh hồn mình.
4664  NUM 30:15  (030-15) Nhược bằng chồng vẫn làm thinh cùng nàng ngày nay qua ngày mai, như vậy chồng ưng các sự hứa nguyện của nàng; chồng ưng, vì không nói chi ngày mà người đã hay biết.
4665  NUM 30:16  (030-16) Còn nếu chồng hủy các sự hứa nguyện một ít lâu sau khi đã hay biết thì chồng sẽ mang sự hình phạt về tội lỗi của vợ mình.
4666  NUM 30:17  (030-17) Đó là các lệ định mà Đức Giê-hô-va truyền cho Môi-se về một người chồng và vợ mình, một người cha và con gái mình, buổi thơ ấu khi còn ở nhà cha.
7842  1SA 24:1  (024-1) Đoạn, Đa-vít đi lên khỏi đó, ngụ tại trong đồn Eân-ghê-đi.
7851  1SA 24:10  (024-10) Đa-vít nói cùng Sau-lơ rằng: Nhân sao vua nghe những lời của kẻ nói rằng: Đa-vít kiếm thế làm hại vua?
7852  1SA 24:11  (024-11) Kìa, hãy xem, chính mắt vua có thế thấy được rằng ngày nay, trong hang đá, Đức Giê-hô-va đã phó vua vào tay tôi. Có người biểu giết vua; nhưng tôi dong-thứ cho vua, mà rằng: ta không tra tay trên mình chúa ta, vì người là đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va.
7853  1SA 24:12  (024-12) Vậy, cha ôi! hãy xem cái vạt áo tơi cha mà tôi cầm trong tay; bởi vì tôi có vạt ái tơi của cha, mà không giết cha, thì nhân đó khá biết và nhận rằng nơi tôi chẳng có sự ác, hoặc sự phản nghịch, tôi chẳng có phạm tội gì với cha. Còn cha, lại săn mạng sống tôi để cất nó đi. Đức Giê-hô-va sẽ đoán xét cha và tôi.
7854  1SA 24:13  (024-13) Đức Giê-hô-va sẽ báo thù cha cho tôi, nhưng tôi không tra tay vào mình cha.
7855  1SA 24:14  (024-14) Như câu cổ ngữ nói: Sự ác do kẻ ác ra, nhưng tay tôi sẽ không đụng đến mình cha.
7856  1SA 24:15  (024-15) Vua Y-sơ-ra-ên kéo ra đánh ai? Cha đuổi theo ai? Một con chó chết! Một con bọ chét!
7857  1SA 24:16  (024-16) Thế thì, Đức Giê-hô-va sẽ làm quan xét, sẽ đoán xét cha và tôi; Ngài sẽ xem xét, binh vực cớ lý tôi, và xử cách công bình mà giải cứu tôi khỏi tay cha.
7858  1SA 24:17  (024-17) Khi Đa-vít nói xong các lời nầy, thì Sau-lơ đáp rằng: Hỡi Đa-vít, con ta, có phải tiếng con chăng? Sau-lơ cất tiếng lên khóc,
7859  1SA 24:18  (024-18) nói cùng Đa-vít rằng: Con thật công bình hơn cha; vì con có lấy điều thiện mà báo điều ác cha đã làm cho con.
7860  1SA 24:19  (024-19) Ngày nay, con đã tỏ ra con lấy điều thiện đối cùng cha; vì Đức Giê-hô-va đã phó cha vào tay con, song con không có giết cha.
7862  1SA 24:21  (024-21) Quả hẳn ta biết rằng con sẽ làm vua, và nước Y-sơ-ra-ên sẽ bền lâu ở trong tay con.
9534  1KI 22:51  (022:51) Giô-sa-phát an giấc với tổ phụ mình, được chôn với họ trong thành Đa-vít, cha người, và Giô-ram, con trai người, kế vị người.
13837  JOB 38:40  (039-1) Khi mẹ con sư tử nằm phục nơi hang, Khi rình trong bụi-rậm nó,
13845  JOB 39:7  (039-10) Nó khinh chê tiếng ồn ào của thị thành, Không nghe tiếng của kẻ coi dắt.
13846  JOB 39:8  (039-11) Khắp các núi là đồng cỏ của nó, Nó tìm kiếm mọi vật gì xanh tươi.
13847  JOB 39:9  (039-12) Chớ thì con bò tót muốn làm việc cho ngươi chăng? Nó chịu ở gần bên máng cỏ ngươi chớ?
13848  JOB 39:10  (039-13) Ngươi há có thể lấy dây cột bò tót nơi giòng cày sao? Nó sẽ chịu theo sau ngươi mà bừa trũng chăng?
13849  JOB 39:11  (039-14) Ngươi há sẽ nhờ cậy nó, vì nó sức nhiều sao? Ngươi sẽ giao công lao mình cho nó chăng?
13850  JOB 39:12  (039-15) Chớ thì ngươi cậy nó đem ngũ cốc về, Và nhờ nó gom lúa mì lại trong sân ngươi ư?
13851  JOB 39:13  (039-16) Chim lạc đà đập cánh vui mừng; Nhưng cánh và lông ấy, há có biết thương yêu sao?
13852  JOB 39:14  (039-17) Vì nó để trứng mình dưới đất, Vùi nóng trứng ấy nơi bụi cát,
13853  JOB 39:15  (039-18) Quên rằng có lẽ chân người bước nát nó, Hoặc con thú đồng giày đạp nó đi chăng.
13854  JOB 39:16  (039-19) Nó ở khắc khổ với con nó, dường như không thuộc về nó, Sự lao khổ nó luống công, nhưng nó không lo căm đến.
13856  JOB 39:18  (039-21) Khi nó đập cánh bay lên, Bèn nhạo báng ngựa và người cỡi ngựa.
13866  JOB 39:28  (039-31) Nó ở trong bàn thạch, đậu trên chót vót hòn đá, Tại trên đỉnh núi không ai leo lên được.
13874  JOB 40:6  (040-1) Từ giữa trận gió trốt, Đức Giê-hô-va đáp cùng Gióp, mà rằng:
13883  JOB 40:15  (040-10) Nầy, con trâu nước mà ta đã dựng nên luôn với ngươi; Nó ăn cỏ như con bò.
13884  JOB 40:16  (040-11) Hãy xem: sức nó ở nơi lưng, Mãnh lực nó ở trong gân hông nó.
13885  JOB 40:17  (040-12) Nó cong đuôi nó như cây bá hương; Gân đùi nó tréo xỏ-rế.
13886  JOB 40:18  (040-13) Các xương nó như ống đồng, Tứ chi nó như cây sắt.
13887  JOB 40:19  (040-14) Nó là công việc khéo nhất của Đức Chúa Trời; Đấng dựng nên nó giao cho nó cây gươm của nó.
13888  JOB 40:20  (040-15) Các núi non sanh đồng cỏ cho nó ăn, Là nơi các thú đồng chơi giỡn.
13889  JOB 40:21  (040-16) Nó nằm ngủ dưới bông sen, Trong bụi sậy và nơi bưng.
13890  JOB 40:22  (040-17) Bông sen che bóng cho nó, Và cây liễu của rạch vây quanh nó.
13891  JOB 40:23  (040-18) Kìa, sông tràn lên dữ tợn, nhưng nó không sợ hãi gì; Dầu sông Giô-đanh bủa lên miệng nó, nó cũng ở vững vàng.
13892  JOB 40:24  (040-19) Ai bắt được nó trước mặt? Ai hãm nó trong lưới, rồi xoi mũi nó?
13894  JOB 40:26  (040-21) Có thể xỏ một sợ mây qua mũi nó, Và soi hàm nó bằng một cái móc ư?
13902  JOB 41:2  (041-1) Chẳng ai đủ gan dám trêu chọc nó; Vậy, ai sẽ đứng ở trước mặt ta cho nổi?
13903  JOB 41:3  (041-2) Ai ban cho ta trước đã, mà ta phải trả lại cho? Phàm vật chi ở dưới trời đều thuộc về ta.
13904  JOB 41:4  (041-3) Ta hẳn sẽ nói về các chi thể nó, Về sức lực nó, và sự tốt đẹp của hình trạng nó.
13905  JOB 41:5  (041-4) Có ai lột được áo choàng của nó không? Có ai vào trong hàm đôi của nó được chăng?
13906  JOB 41:6  (041-5) Ai sẽ mở cửa họng nó ra? Sự kinh khủng vây chung quanh răng nó.
13907  JOB 41:7  (041-6) Nó có oai hùng vì cớ các hàng khiên của nó, Bằng thẳng dính khằn nhau như được niêm phong;
13908  JOB 41:8  (041-7) Cái nầy đụng với cái khác, Đến đỗi gió chẳng lọt qua được.
13909  JOB 41:9  (041-8) Cái nầy hàng lại với cái kia, Dính với nhau, không hề rời rã.
13910  JOB 41:10  (041-9) Sự nhảy mũi nói giăng ánh sáng ra, Hai con mắt nó khác nào mí mắt của rạng đông.
13911  JOB 41:11  (041-10) Những ngọn lửa nhoáng từ miệng nó, Và các đám lửa phun ra.
13912  JOB 41:12  (041-11) Từ lỗ mũi nó khói bay ra, Như của một nồi sôi, có chụm sậy ở dưới.
13913  JOB 41:13  (041-12) Hơi thở nó làm hừng cháy than, Một ngọn lửa ra từ miệng nó.
13914  JOB 41:14  (041-13) Trong cổ nó có mãnh lực, Và sự kinh khiếp nhảy múa trước mặt nó.
13915  JOB 41:15  (041-14) Các yếm thịt nó dính chắn nhau, Nó như đúc liền trên thân nó, không hề chuyển động.
13916  JOB 41:16  (041-15) Trái tim nó cứng như đá, Cứng khác nào thớt cối dưới.
13917  JOB 41:17  (041-16) Khi nó chổi dậy, các kẻ anh hùng đều run sợ; Vì bắt kinh hãi nên chạy trốn đi.
13918  JOB 41:18  (041-17) Khi người ta lấy gươm đâm nó, gươm chẳng hiệu chi, Dẫu cho giáo, cái đọc, hay là lao phóng cũng vậy.
13919  JOB 41:19  (041-18) Nó coi sắt khác nào rơm cỏ, Và đồng như thể cây mục.
13920  JOB 41:20  (041-19) Mũi tên không làm cho nó chạy trốn; Đá trành với nó khác nào cây rạ,
13921  JOB 41:21  (041-20) Nó cũng xem gậy như rạ, Cười nhạo tiếng vo vo của cây giáo.
13922  JOB 41:22  (041-21) Dưới bụng nó có những miểng nhọn, Nó dường như trương bừa trên đất bùn.
13923  JOB 41:23  (041-22) Nó làm cho vực sâu sôi như một cái nồi; Khiến biển trở thành như hũ dầu xức,
13924  JOB 41:24  (041-23) Và bỏ lại sau nó đường cày đi sáng sủa; Người ta có lẽ tưởng rằng vực sâu là tóc bạc.
13925  JOB 41:25  (041-24) Tại thế thượng, chẳng có vật chi giống như nó; Nó được dựng nên để không sợ gì hết.
13926  JOB 41:26  (041-25) Nó nhìn xem các vật cao lớn; Nó làm vua của các loài thú kiêu ngạo.
17901  ISA 9:1  (09-1) Dân đi trong nơi tối tăm đã thấy sự sáng lớn; và sự sáng đã chiếu trên những kẻ ở xứ thuộc về bóng của sự chết.
17910  ISA 9:10  (09-10) Vậy nên, Đức Giê-hô-va sẽ khiến kẻ đối địch ở Rê-xin dấy lên nghịch cùng dân sự, và khích chọc kẻ cừu thù,
17911  ISA 9:11  (09-11) dân Sy-ri đằng trước, dân Phi-li-tin đằng sau, hả miệng nuốt Y-sơ-ra-ên. Dầu vậy, cơn giận Ngài chẳng lánh khỏi, nhưng tay Ngài còn giơ ra!
17912  ISA 9:12  (09-12) Nhưng mà dân sự chẳng xây về Đấng đánh mình, chẳng tin Đức Giê-hô-va vạn quân.
17913  ISA 9:13  (09-13) Cho nên chỉ trong một ngày, Đức Giê-hô-va sẽ dứt đầu và đuôi, cây kè và cây lác của Y-sơ-ra-ên.
17914  ISA 9:14  (09-14) Đầu, tức là trưởng lão và kẻ tôn trọng; đuôi, tức là người tiên tri dạy sự nói dối.
17915  ISA 9:15  (09-15) Những kẻ dắt dân nầy làm cho họ sai lạc, còn những kẻ chịu dắt bị diệt mất.
17916  ISA 9:16  (09-16) Vậy nên, Chúa chẳng đẹp lòng về bọn trai trẻ của họ, và chẳng thương xót đến kẻ mồ côi góa bụa chút nào; vì họ đều là khinh lờn, gian ác, miệng nào cũng nói điều càn dỡ. Dầu vậy, cơn giận Ngài chẳng lánh khỏi, nhưng tay Ngài còn giơ ra!
17917  ISA 9:17  (09-17) Vì sự hung ác hừng lên như lửa thiêu cháy gai gốc và chà chuôm, đốt các nơi rậm trong rừng, trụ khói cuộn lên.
17918  ISA 9:18  (09-18) Đất bị thiêu đốt bởi cơn giận của Đức Giê-hô-va vạn quân, dân sự trở nên mồi của lửa; chẳng ai thương tiếc anh em mình.
17919  ISA 9:19  (09-19) Có kẻ cướp bên hữu, mà vẫn cứ đói; có kẻ ăn bên tả, mà chẳng được no; ai nấy ăn thịt chính cánh tay mình.
21009  EZK 21:1  (021-1) Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy:
21010  EZK 21:2  (021-2) Hỡi con người, hãy xây mặt về phía nam, đối với phương nam mà nói: đối với rừng của đồng nội phương nam mà nói tiên tri.
21011  EZK 21:3  (021-3) Khá nói cùng rừng phương nam rằng: Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va! Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ nhen lửa trong ngươi, lửa sẽ thiêu nuốt hết cả cây xanh và cả cây khô nơi ngươi. Ngọn lửa hừng sẽ không tắt, mọi mặt sẽ bị cháy bởi nó từ phương nam chí phương bắc.
21012  EZK 21:4  (021-4) Mọi xác thịt sẽ thấy rằng ấy là ta, Đức Giê-hô-va, đã nhen lửa; lửa sẽ không hề tắt.