37 | GEN 2:6 | Song có hơi nước dưới đất bay lên tưới khắp cùng mặt đất, |
93 | GEN 4:13 | Ca-in thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Sự hình phạt tôi nặng quá mang không nổi. |
99 | GEN 4:19 | Lê-méc cưới hai vợ; một người tên là A-đa, một người tên là Si-la. |
102 | GEN 4:22 | Còn Si-la cũng sanh Tu-banh-Ca-in là người rèn đủ thứ khí giới bén bằng đồng và bằng sắt. Em gái của Tu-banh-Ca-in là Na-a-ma. |
103 | GEN 4:23 | Lê-méc bèn nói với hai vợ mình rằng: Hỡi A-đa và Si-la! hãy nghe tiếng ta; Nầy, vợ Lê-méc hãy lắng tai nghe lời ta: ã! Ta đã giết một người, vì làm thương ta, Và một người trẻ, vì đánh sưng bầm ta. |
105 | GEN 4:25 | A-đam còn ăn ở với vợ mình; người sanh được một con trai đặt tên là Sết; vì vợ rằng: Đức Chúa Trời đã cho tôi một con trai khác thế cho A-bên mà đã bị Ca-in giết rồi. |
106 | GEN 4:26 | Sết cũng sanh được một con trai, đặt tên là Ê-nót. Từ đây, người ta bắt đầu cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va. |
109 | GEN 5:3 | Vả, A-đam được một trăm ba mươi tuổi, sanh một con trai giống như hình tượng mình, đặt tên là Sết. |
110 | GEN 5:4 | Sau khi A-đam sanh Sết rồi, còn sống được tám trăm năm, sanh con trai con gái. |
112 | GEN 5:6 | Sết được một trăm năm tuổi, sanh Ê-nót. |
113 | GEN 5:7 | Sau khi Sết sanh Ê-nót rồi, còn sống được tám trăm bảy năm, sanh con trai con gái. |
114 | GEN 5:8 | Vậy, Sết hưởng thọ được chín trăm mười hai tuổi, rồi qua đời. |
116 | GEN 5:10 | Sau khi Ê-nót sanh Kê-nan rồi, còn sống được tám trăm mười lăm năm, sanh con trai con gái. |
119 | GEN 5:13 | Sau khi Kê-nan sanh Ma-ha-la-le rồi, còn sống được tám trăm bốn mươi năm, sanh con trai con gái. |
122 | GEN 5:16 | Sau khi Ma-ha-la-le sanh Giê-rệt, còn sống được tám trăm ba mươi năm, sanh con trai con gái. |
125 | GEN 5:19 | Sau khi Giê-rệt sanh Hê-nóc rồi, còn sống được tám trăm năm, sanh con trai con gái. |
128 | GEN 5:22 | Sau khi Hê-nóc sanh Mê-tu-sê-la rồi, đồng đi cùng Đức Chúa Trời trong ba trăm năm, sanh con trai con gái. |
132 | GEN 5:26 | Sau khi Mê-tu-sê-la sanh Lê-méc rồi, còn sống được bảy trăm tám mươi hai năm, sanh con trai con gái. |
136 | GEN 5:30 | Sau khi Lê-méc sanh Nô-ê rồi, còn sống được năm trăm chín mươi lăm năm, sanh con trai con gái. |
138 | GEN 5:32 | Còn Nô-ê, khi đến năm trăm tuổi, sanh Sem Cham và Gia-phết. |
148 | GEN 6:10 | Nô-ê sanh ba con trai là Sem, Cham và Gia-phết. |
170 | GEN 7:10 | Sau bảy ngày, nước lụt xảy có trên mặt đất. |
173 | GEN 7:13 | Lại cũng trong một ngày đó, Nô-ê với vợ, ba con trai: Sem, Cham và Gia-phết, cùng ba dâu mình đồng vào tàu. |
210 | GEN 9:4 | Song các ngươi không nên ăn thịt còn hồn sống, nghĩa là có máu. |
224 | GEN 9:18 | Các con trai của Nô-ê ở trong tàu ra là Sem, Cham và Gia-phết. Vả, Cham là cha của Ca-na-an. |
229 | GEN 9:23 | Nhưng Sem và Gia-phết đều lấy áo choàng vắt trên vai mình, đi thùi lui đến đắp khuất thân cho cha; và bởi họ xây mặt qua phía khác, nên chẳng thấy sự trần truồng của cha chút nào. |
232 | GEN 9:26 | Người lại nói rằng: Đáng ngợi khen Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Sem thay; Ca-na-an phải làm tôi cho họ! |
233 | GEN 9:27 | Cầu xin Đức Chúa Trời mở rộng đất cho Gia-phết, cho người ở nơi trại của Sem; còn Ca-na-an phải làm tôi của họ. |
234 | GEN 9:28 | Sau khi lụt, Nô-ê còn sống ba trăm năm mươi năm. |
236 | GEN 10:1 | Đây là dòng dõi của Sem, Cham và Gia-phết, ba con trai của Nô-ê; sau khi lụt, họ sanh con cái. |
242 | GEN 10:7 | Con trai của Cúc là Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma và Sáp-tê-ca; con trai của Ra-ê-ma là Sê-la và Đê-đan. |
245 | GEN 10:10 | Nước người sơ-lập là Ba-bên, Ê-rết, A-cát và Ca-ne ở tại xứ Si-nê-a. |
250 | GEN 10:15 | Ca-na-an sanh Si-đôn, là con trưởng nam, và Hếch, |
252 | GEN 10:17 | họ Hê-vít, họ A-rê-kít, họ Si-nít, |
254 | GEN 10:19 | Còn địa-phận Ca-na-an, về hướng Ghê-ra, chạy từ Si-đôn tới Ga-xa; về hướng Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Aùt-ma và Sê-bô-im, chạy đến Lê-sa. |
256 | GEN 10:21 | Sem, tổ phụ của họ Hê-be và anh cả của Gia-phết, cũng có sanh con trai. |
257 | GEN 10:22 | Con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút và A-ram. |
259 | GEN 10:24 | Còn A-bác-sát sanh Sê-lách; Sê-lách sanh Hê-be, |
261 | GEN 10:26 | Giốc-tan sanh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết và Giê-rách, |
263 | GEN 10:28 | Ô-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba, |
265 | GEN 10:30 | Cõi đất của các người đó ở về phía Sê-pha, chạy từ Mê-sa cho đến núi Đông phương. |
266 | GEN 10:31 | Đó là con cháu của Sem, tùy theo họ hàng, tiếng nói, xứ và dân tộc của họ. |
269 | GEN 11:2 | Nhưng khi ở Đông phương dời đi, người ta gặp một đồng bằng trong xứ Si-nê-a, rồi ở tại đó. |
277 | GEN 11:10 | Đây là dòng dõi của Sem: Cách hai năm, sau cơn nước lụt, Sem được một trăm tuổi, sanh A-bác-sát. |
278 | GEN 11:11 | Sau khi Sem sanh A-bác-sát rồi, còn sống được năm trăm năm, sanh con trai con gái. |
279 | GEN 11:12 | A-bác-sát được ba mươi lăm tuổi, sanh Sê-lách. |
280 | GEN 11:13 | Sau khi A-bác-sát sanh Sê-lách rồi, còn sống được bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái. |
281 | GEN 11:14 | Sê-lách được ba mươi tuổi, sanh Hê-be. |
282 | GEN 11:15 | Sau khi Sê-lách sanh Hê-be rồi, còn sống được bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái. |
284 | GEN 11:17 | Sau khi Hê-be sanh Bê-léc rồi, còn sống được bốn trăm ba mươi năm, sanh con trai con gái. |
286 | GEN 11:19 | Sau khi Bê-léc sanh Rê-hu rồi, còn sống được hai trăm chín năm, sanh con trai con gái. |
287 | GEN 11:20 | Rê-hu được ba mươi hai tuổi, sanh Sê-rúc. |
288 | GEN 11:21 | Sau khi Rê-hu sanh Sê-rúc rồi, còn sống được hai trăm bảy năm, sanh con trai con gái. |
289 | GEN 11:22 | Sê-rúc được ba mươi tuổi, sanh Na-cô. |
290 | GEN 11:23 | Sau khi Sê-rúc sanh Na-cô rồi, còn sống được hai trăm năm, sanh con trai con gái. |
292 | GEN 11:25 | Sau khi Na-cô sanh Tha-rê rồi, còn sống được một trăm mười chín năm, sanh con trai con gái. |
296 | GEN 11:29 | Aùp-ram và Na-cô cưới vợ; vợ Aùp-ram tên là Sa-rai, còn vợ Na-cô tên là Minh-ca; Minh-ca và Dích-ca tức là con gái của Ha-ran. |
297 | GEN 11:30 | Vả, Sa-rai son sẻ, nên người không có con. |
298 | GEN 11:31 | Tha-rê dẫn Aùp-ram, con trai mình, Lót, con trai Ha-ran, cháu mình, và Sa-rai, vợ Aùp-ram, tức dâu mình, đồng ra khỏi U-rơ, thuộc về xứ Canh-đê, đặng qua xứ Ca-na-an. Khi đến Cha-ran thì lập gia cư tại đó. |
304 | GEN 12:5 | Aùp-ram dẫn Sa-rai, vợ mình, Lót, cháu mình, cả gia tài đã thâu góp, và các đầy tớ đã được tại Cha-ran, từ đó ra, để đi đến xứ Ca-na-an; rồi, chúng đều đến xứ Ca-na-an. |
305 | GEN 12:6 | Aùp-ram trải qua xứ nầy, đến cây dẻ bộp của Mô-rê, tại Si-chem. Vả, lúc đó, dân Ca-na-an ở tại xứ. |
310 | GEN 12:11 | Khi hầu vào đất Ê-díp-tô, Aùp-ram bèn nói cùng Sa-rai, vợ mình, rằng: Nầy, ta biết ngươi là một người đàn bà đẹp. |
316 | GEN 12:17 | Song vì Sa-rai, vợ Aùp-ram, nên Đức Giê-hô-va hành phạt Pha-ra-ôn cùng nhà người bị tai họa lớn. |
317 | GEN 12:18 | Pha-ra-ôn bèn đòi Aùp-ram hỏi rằng: Ngươi đã làm chi cho ta vậy? Sao không tâu với ta rằng là vợ ngươi? |
318 | GEN 12:19 | Sao đã nói rằng: người đó là em gái tôi? nên nỗi ta đã lấy nàng làm vợ. Bây giờ, vợ ngươi đây; hãy nhận lấy và đi đi. |
329 | GEN 13:10 | Lót bèn ngước mắt lên, thấy khắp cánh đồng bằng bên sông Giô-đanh, là nơi (trước khi Đức Giê-hô-va chưa phá hủy thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ) thảy đều có nước chảy tưới khắp đến Xoa; đồng ó cũng như vườn của Đức Giê-hô-va và như xứ Ê-díp-tô vậy. |
331 | GEN 13:12 | Aùp-ram ở trong xứ Ca-na-an, còn Lót ở trong thành của đồng bằng và dời trại mình đến Sô-đôm. |
332 | GEN 13:13 | Vả, dân Sô-đôm là độc ác và kẻ phạm tội trọng cùng Đức Giê-hô-va. |
333 | GEN 13:14 | Sau khi Lót lìa khỏi Aùp-ram rồi, Đức Giê-hô-va phán cùng Aùp-ram rằng: Hãy nhướng mắt lên, nhìn từ chỗ ngươi ở cho đến phương bắc, phương nam, phương đông và phương tây: |
338 | GEN 14:1 | Trong đời Am-ra-phên, vua Si-nê-a; A-ri-óc, vua Ê-la-sa; Kết-rô-Lao me, vua Ê-lam, và Ti-đanh, vua Gô-im, |
339 | GEN 14:2 | bốn vua hiệp lại tranh chiến cùng Bê-ra, vua Sô-đôm; Bi-rê-sa, vua Gô-mô-rơ; Si-nê-áp, vua Aùt-ma; Sê-mê-bê, vua Xê-bô-im, và vua Bê-la, tức là Xoa. |
340 | GEN 14:3 | Các vua nầy hiệp lại tại trũng Si-điêm, bây giờ là biển muối. |
343 | GEN 14:6 | và dân Hô-rít tại núi Sê-i-rơ, cho đến nơi Eân-Ba-ran, ở gần đồng vắng. |
344 | GEN 14:7 | Đoạn, các vua thâu binh trở về, đến Suối Xử đoán, tức Ca-đe, hãm đánh khắp miền dân A-ma-léc, và dân A-mô-rít ở tại Hát-sát sôn-Tha-ma. |
345 | GEN 14:8 | Các vua của Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Aùt-ma, Xê-bô-im và vua Bê-la, tức là Xoa, bèn xuất trận và dàn binh đóng tại trũng Si-điêm, |
346 | GEN 14:9 | đặng chống cự cùng Kết-rô-Lao-me, vua Ê-lam; Ti-đanh, vua Gô-im; Am-ra-phên, vua Si-nê-a, và A-ri-óc, vua Ê-la-sa; bốn vị đang địch cùng năm. |
347 | GEN 14:10 | Vả, trong trũng Si-điêm có nhiều hố nhựa chai; vua Sô-đôm và vua Gô-mô-rơ thua chạy, sa xuống hố, còn kẻ nào thoát được chạy trốn trên núi. |
348 | GEN 14:11 | Bên thắng trận bèn cướp lấy hết của cải và lương thực của Sô-đôm và Gô-mô-rơ, rồi đi. |
349 | GEN 14:12 | Giặc cũng bắt Lót, là cháu của Aùp-ram, ở tại Sô-đôm, và hết thảy gia tài người, rồi đem đi. |
354 | GEN 14:17 | Sau khi Aùp-ram đánh bại Kết-rô-Lao-me và các vua đồng minh, thắng trận trở về, thì vua Sô-đôm ra đón rước người tại trũng Sa-ve, tức là trũng Vua. |
355 | GEN 14:18 | Mên-chi-xê-đéc, vua Sa-lem, sai đem bánh và rượu ra. Vả, vua nầy là thầy tế lễ của Đức Chúa Trời Chí cao, |
358 | GEN 14:21 | Vua Sô-đôm bèn nói cùng Aùp-ram rằng: Hãy giao người cho ta, còn của cải, thì ngươi thâu lấy. |
362 | GEN 15:1 | Sau các việc đó, trong sự hiện thấy có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Aùp-ram rằng: Hỡi Aùp-ram! ngươi chớ sợ chi; ta đây là một cái thuẫn đỡ cho ngươi; phần thưởng của ngươi sẽ rất lớn. |