Wildebeest analysis examples for:   vie-vie1934   ồ    February 11, 2023 at 19:54    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

29  GEN 1:29  Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nầy, ta sẽ ban cho các ngươi mọi thứ cỏ kết hột mọc khắp mặt đất, và các loài cây sanh quả có hột giống; ấy sẽ là đ ăn cho các ngươi.
30  GEN 1:30  Còn các loài thú ngoài đng, các loài chim trên trời, và các động vật khác trên mặt đất, phàm giống nào có sự sống thì ta ban cho mọi thứ cỏ xanh đặng dùng làm đ ăn; thì có như vậy.
32  GEN 2:1  Aáy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong ri.
34  GEN 2:3  Ri, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong ri.
36  GEN 2:5  Vả, lúc đó, chưa có một cây nhỏ nào mọc ngoài đng, và cũng chưa có một ngọn cỏ nào mọc ngoài ruộng, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chưa có cho mưa xuống trên đất, và cũng chẳng có một người nào cày cấy đất nữa.
41  GEN 2:10  Một con sông từ Ê-đen chảy ra đặng tưới vườn; ri từ đó chia ra làm bốn ngả.
46  GEN 2:15  Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem người ở vào cảnh vườn Ê-đen để trng và giữ vườn.
47  GEN 2:16  Ri, Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán dạy rằng: Ngươi được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn;
50  GEN 2:19  Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên các loài thú đng, các loài chim trời, ri dẫn đến trước mặt A-đam đặng thử xem người đặt tên chúng nó làm sao, hầu cho tên nào A-đam đặt cho mỗi vật sống, đều thành tên riêng cho nó.
51  GEN 2:20  A-đam đặt tên các loài súc vật, các loài chim trời cùng các loài thú đng; nhưng về phần A-đam, thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ giống như mình hết.
52  GEN 2:21  Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm cho A-đam ngủ mê, bèn lấy một xương sườn, ri lấp thịt thế vào.
56  GEN 2:25  Vả, A-đam và vợ, cả hai đều trần trung, mà chẳng hổ thẹn.
57  GEN 3:1  Vả, trong các loài thú đng mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã làm nên, có con rắn là giống quỉ quyệt hơn hết. Rắn nói cùng người nữ rằng: Mà chi! Đức Chúa Trời há có phán dặn các ngươi không được phép ăn trái các cây trong vườn sao?
62  GEN 3:6  Người nữ thấy trái của cây đó bộ ăn ngon, lại đẹp mắt và quí vì để mở trí khôn, bèn hái ăn, ri trao cho chng đứng gần mình, chng cũng ăn nữa.
63  GEN 3:7  Đoạn, mắt hai người đều mở ra, biết rằng mình lõa l, bèn lấy lá cây vả đóng khố che thân.
66  GEN 3:10  A-đam thưa rằng: Tôi có nghe tiếng Chúa trong vườn, bèn sợ, bởi vì tôi lõa l, nên đi ẩn mình.
67  GEN 3:11  Đức Chúa Trời phán hỏi: Ai đã chỉ cho ngươi biết rằng mình lõa l? Ngươi có ăn trái cây ta đã dặn không nên ăn đó chăng?
68  GEN 3:12  Thưa rằng: Người nữ mà Chúa đã để gần bên tôi cho tôi trái cây đó và tôi đã ăn ri.
69  GEN 3:13  Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán hỏi người nữ rằng: Người có làm điều chi vậy? Người nữ thưa rằng: Con rắn dỗ dành tôi và tôi đã ăn ri.
70  GEN 3:14  Giê-hô-va Đức Chúa Trời bèn phán cùng rắn rằng: Vì mầy đã làm điều như vậy, mầy sẽ bị rủa sả trong vòng các loài súc vật, các loài thú đng, mầy sẽ bò bằng bụng và ăn bụi đất trọn cả đời.
72  GEN 3:16  Ngài phán cùng người nữ rằng: Ta sẽ thêm điều cực khổ bội phần trong cơn thai nghén; ngươi sẽ chịu đau đớn mỗi khi sanh con; sự dục vọng ngươi phải xu hướng về chng, chng sẽ cai trị ngươi.
74  GEN 3:18  Đất sẽ sanh chông gai và cây tật lê, và ngươi sẽ ăn rau của đng ruộng;
75  GEN 3:19  ngươi sẽ làm đổ m hôi trán mới có mà ăn, cho đến ngày nào ngươi trở về đất, là nơi mà có ngươi ra; vì ngươi là bụi, ngươi sẽ trở về bụi.
77  GEN 3:21  Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy da thú kết thành áo dài cho vợ chng A-đam, và mặc lấy cho.
80  GEN 3:24  Vậy, Ngài đuổi loài người ra khỏi vườn, ri đặt tại phía đông vườn Ê-đen các thần chê-ru-bin với gươm lưỡi chói lòa, để giữ con đường đi đến cây sự sống.
88  GEN 4:8  Ca-in thuật lại cùng A-bên là em mình. Vả, khi hai người đang ở ngoài đng, thì Ca-in xông đến A-bên là em mình, và giết đi.
92  GEN 4:12  Khi ngươi trng tỉa, đất chẳng sanh hoa lợi cho ngươi nữa; ngươi sẽ lưu lạc và trốn tránh, trên mặt đất.
94  GEN 4:14  Nầy, ngày nay, Chúa đã đuổi tôi ra khỏi đất nầy, tôi sẽ lánh mặt Chúa, sẽ đi lưu lạc trốn tránh trên đất; ri, xảy có ai gặp tôi, họ sẽ giết đi.
98  GEN 4:18  Ri, Hê-nóc sanh Y-rát; Y-rát sanh Nê-hu-đa-ên; Nê-hu-đa-ên sanh Mê-tu-sa-ên; Mê-tu-sa-ên sanh Lê-méc.
102  GEN 4:22  Còn Si-la cũng sanh Tu-banh-Ca-in là người rèn đủ thứ khí giới bén bằng đng và bằng sắt. Em gái của Tu-banh-Ca-in là Na-a-ma.
105  GEN 4:25  A-đam còn ăn ở với vợ mình; người sanh được một con trai đặt tên là Sết; vì vợ rằng: Đức Chúa Trời đã cho tôi một con trai khác thế cho A-bên mà đã bị Ca-in giết ri.
110  GEN 5:4  Sau khi A-đam sanh Sết ri, còn sống được tám trăm năm, sanh con trai con gái.
111  GEN 5:5  Vậy, A-đam hưởng thọ được chín trăm ba mươi tuổi, ri qua đời.
113  GEN 5:7  Sau khi Sết sanh Ê-nót ri, còn sống được tám trăm bảy năm, sanh con trai con gái.
114  GEN 5:8  Vậy, Sết hưởng thọ được chín trăm mười hai tuổi, ri qua đời.
116  GEN 5:10  Sau khi Ê-nót sanh Kê-nan ri, còn sống được tám trăm mười lăm năm, sanh con trai con gái.
117  GEN 5:11  Vậy, Ê-nót hưởng thọ được chín trăm năm tuổi, ri qua đời.
119  GEN 5:13  Sau khi Kê-nan sanh Ma-ha-la-le ri, còn sống được tám trăm bốn mươi năm, sanh con trai con gái.
120  GEN 5:14  Vậy, Kê-nan hưởng thọ được chín trăm mười tuổi, ri qua đời.
123  GEN 5:17  Vậy, Ma-ha-la-le hưởng thọ được tám trăm chín mươi lăm tuổi, ri qua đời.
125  GEN 5:19  Sau khi Giê-rệt sanh Hê-nóc ri, còn sống được tám trăm năm, sanh con trai con gái.
126  GEN 5:20  Vậy, Giê-rệt hưởng thọ được chín trăm sáu mươi hai tuổi, ri qua đời.
128  GEN 5:22  Sau khi Hê-nóc sanh Mê-tu-sê-la ri, đng đi cùng Đức Chúa Trời trong ba trăm năm, sanh con trai con gái.
130  GEN 5:24  Hê-nóc đng đi cùng Đức Chúa Trời, ri mất biệt, bởi vì Đức Chúa Trời tiếp người đi.
132  GEN 5:26  Sau khi Mê-tu-sê-la sanh Lê-méc ri, còn sống được bảy trăm tám mươi hai năm, sanh con trai con gái.
133  GEN 5:27  Vậy, Mê-tu-sê-la hưởng thọ được chín trăm sáu mươi chín tuổi, ri qua đời.
136  GEN 5:30  Sau khi Lê-méc sanh Nô-ê ri, còn sống được năm trăm chín mươi lăm năm, sanh con trai con gái.
137  GEN 5:31  Vậy, Lê-méc hưởng thọ được bảy trăm bảy mươi bảy tuổi, ri qua đời.
139  GEN 6:1  Vả, khi loài người khởi thêm nhiều trên mặt đất, và khi loài người đã sanh được con gái ri,
144  GEN 6:6  thì tự trách đã dựng nên loài người trên mặt đất, và bun rầu trong lòng.
147  GEN 6:9  Nầy là dòng dõi của Nô-ê. Nô-ê trong đời mình là một người công bình và trọn vẹn, đng đi cùng Đức Chúa Trời.
152  GEN 6:14  Ngươi hãy đóng một chiếc tàu bằng cây gô-phe, đóng có từng phòng, ri trét chai bề trong cùng bề ngoài.
156  GEN 6:18  Nhưng ta sẽ lập giao ước cùng ngươi, ri ngươi và vợ, các con và các dâu của ngươi, đều hãy vào tàu.
159  GEN 6:21  Lại, ngươi hãy lấy các thứ đ ăn đem theo, đặng để dành làm lương thực cho ngươi và các loài đó.
171  GEN 7:11  Nhằm năm sáu trăm của đời Nô-ê, tháng hai, ngày mười bảy, chính ngày đó, các ngun của vực lớn nổ ra, và các đập trên trời mở xuống;
173  GEN 7:13  Lại cũng trong một ngày đó, Nô-ê với vợ, ba con trai: Sem, Cham và Gia-phết, cùng ba dâu mình đng vào tàu.
186  GEN 8:2  Các ngun của vực lớn và các đập trên trời lấp ngăn lại; mưa trên trời không sa xuống nữa.
189  GEN 8:5  Nước cứ lần lần hạ cho đến tháng mười; ngày mng một tháng đó, mấy đỉnh núi mới lộ ra.
197  GEN 8:13  Nhằm năm sáu trăm một của đời Nô-ê, ngày mng một, tháng giêng, nước đã giựt bày mặt đất khô; Nô-ê bèn giở mui tàu mà nhìn; nầy, mặt đất đã se.
198  GEN 8:14  Đến tháng hai, ngày hai mươi bảy, đất đã khô ri.
209  GEN 9:3  Phàm vật chi hành động và có sự sống thì dùng làm đ ăn cho các ngươi. Ta cho mọi vật đó như ta đã cho thứ cỏ xanh.
210  GEN 9:4  Song các ngươi không nên ăn thịt còn hn sống, nghĩa là có máu.
226  GEN 9:20  Vả, Nô-ê khởi cày đất và trng nho.
227  GEN 9:21  Người uống rượu say, ri lõa thể ở giữa trại mình.
228  GEN 9:22  Cham là cha Ca-na-an, thấy sự trần trung của cha, thì ra ngoài thuật lại cùng hai anh em mình.
229  GEN 9:23  Nhưng Sem và Gia-phết đều lấy áo choàng vắt trên vai mình, đi thùi lui đến đắp khuất thân cho cha; và bởi họ xây mặt qua phía khác, nên chẳng thấy sự trần trung của cha chút nào.
230  GEN 9:24  Khi Nô-ê tỉnh rượu ri, hay được điều con thứ hai đã làm cho mình,
235  GEN 9:29  Vậy, Nô-ê hưởng thọ được chín trăm năm mươi tuổi, ri qua đời.
246  GEN 10:11  Từ xứ đó người đến xứ A-si-ri, ri lập thành Ni-ni-ve, Rê-hô-bô-ti, Ca-lách,
269  GEN 11:2  Nhưng khi ở Đông phương dời đi, người ta gặp một đng bằng trong xứ Si-nê-a, ri ở tại đó.
270  GEN 11:3  Người nầy nói với người kia rằng: Hè! chúng ta hãy làm gạch và hầm trong lửa. Lúc đó, gạch thế cho đá, còn chai thế cho h.
273  GEN 11:6  Đức Giê-hô-va phán rằng: Nầy, chỉ có một thứ dân, cùng đng một thứ tiếng; và kia kìa công việc chúng nó đang khởi làm; bây giờ chẳng còn chi ngăn chúng nó làm các điều đã quyết định được.
275  GEN 11:8  Ri, từ đó Đức Giê-hô-va làm cho loài người tản ra khắp trên mặt đất, và họ thôi công việc xây cất thành.
278  GEN 11:11  Sau khi Sem sanh A-bác-sát ri, còn sống được năm trăm năm, sanh con trai con gái.
280  GEN 11:13  Sau khi A-bác-sát sanh Sê-lách ri, còn sống được bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái.
282  GEN 11:15  Sau khi Sê-lách sanh Hê-be ri, còn sống được bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái.
284  GEN 11:17  Sau khi Hê-be sanh Bê-léc ri, còn sống được bốn trăm ba mươi năm, sanh con trai con gái.
286  GEN 11:19  Sau khi Bê-léc sanh Rê-hu ri, còn sống được hai trăm chín năm, sanh con trai con gái.
288  GEN 11:21  Sau khi Rê-hu sanh Sê-rúc ri, còn sống được hai trăm bảy năm, sanh con trai con gái.
290  GEN 11:23  Sau khi Sê-rúc sanh Na-cô ri, còn sống được hai trăm năm, sanh con trai con gái.
292  GEN 11:25  Sau khi Na-cô sanh Tha-rê ri, còn sống được một trăm mười chín năm, sanh con trai con gái.
298  GEN 11:31  Tha-rê dẫn Aùp-ram, con trai mình, Lót, con trai Ha-ran, cháu mình, và Sa-rai, vợ Aùp-ram, tức dâu mình, đng ra khỏi U-rơ, thuộc về xứ Canh-đê, đặng qua xứ Ca-na-an. Khi đến Cha-ran thì lập gia cư tại đó.
299  GEN 11:32  Tha-rê hưởng thọ được hai trăm năm tuổi, ri qua đời tại Cha-ran.
301  GEN 12:2  Ta sẽ làm cho ngươi nên một dân lớn; ta sẽ ban phước cho ngươi, cùng làm nổi danh ngươi, và ngươi sẽ thành một ngun phước.
303  GEN 12:4  Ri Aùp-ram đi, theo như lời Đức Giê-hô-va đã phán dạy; Lót đng đi với người. Khi Aùp-ram ra khỏi Cha-ran, tuổi người được bảy mươi lăm.
304  GEN 12:5  Aùp-ram dẫn Sa-rai, vợ mình, Lót, cháu mình, cả gia tài đã thâu góp, và các đầy tớ đã được tại Cha-ran, từ đó ra, để đi đến xứ Ca-na-an; ri, chúng đều đến xứ Ca-na-an.
306  GEN 12:7  Đức Giê-hô-va hiện ra cùng Aùp-ram mà phán rằng: Ta sẽ ban cho dòng dõi ngươi đất nầy! Ri tại đó Aùp-ram lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, là Đấng đã hiện đến cùng người.
307  GEN 12:8  Từ đó, người đi qua núi ở về phía đông Bê-tên, ri đóng trại; phía tây có Bê-tên, phía đông có A-hi. Đoạn, người lập tại đó một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va và cầu khẩn danh Ngài.
314  GEN 12:15  Các triều thần của Pha-ra-ôn cũng thấy người và trằm tr trước mặt vua; đoạn người đàn bà bị dẫn vào cung Pha-ra-ôn.
319  GEN 12:20  Đoạn, Pha-ra-ôn hạ lịnh cho quan quân đưa vợ chng Aùp-ram cùng hết thảy tài vật của người đi.
320  GEN 13:1  Aùp-ram ở Ê-díp-tô dẫn vợ cùng các tài vật mình và Lót đng trở lên Nam phương.
329  GEN 13:10  Lót bèn ngước mắt lên, thấy khắp cánh đng bằng bên sông Giô-đanh, là nơi (trước khi Đức Giê-hô-va chưa phá hủy thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ) thảy đều có nước chảy tưới khắp đến Xoa; đng ó cũng như vườn của Đức Giê-hô-va và như xứ Ê-díp-tô vậy.