Wildebeest analysis examples for:   vie-vie1934   ợ    February 11, 2023 at 19:54    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

26  GEN 1:26  Đức Chúa Trời phán rằng: Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theong ta, đặng quản trị loài cá biển, loài chim trời, loài súc vật, loài côn trùng bò trên mặt đất, và khắp cả đất.
47  GEN 2:16  Rồi, Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán dạy rằng: Ngươi đưc tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn;
51  GEN 2:20  A-đam đặt tên các loài súc vật, các loài chim trời cùng các loài thú đồng; nhưng về phần A-đam, thì chẳng tìm đưc một ai giúp đỡ giống như mình hết.
54  GEN 2:23  A-đam nói rằng: Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi mà ra. Người nầy sẽ đưc gọi là người nữ, vì nó do nơi người nam mà có.
55  GEN 2:24  Bởi vậy cho nên người nam sẽ lìa cha mẹ mà dính díu cùng v mình, và cả hai sẽ trở nên một thịt.
56  GEN 2:25  Vả, A-đam và v, cả hai đều trần truồng, mà chẳng hổ thẹn.
57  GEN 3:1  Vả, trong các loài thú đồng mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã làm nên, có con rắn là giống quỉ quyệt hơn hết. Rắn nói cùng người nữ rằng: Mà chi! Đức Chúa Trời há có phán dặn các ngươi không đưc phép ăn trái các cây trong vườn sao?
58  GEN 3:2  Người nữ đáp rằng: Chúng ta đưc ăn trái các cây trong vườn,
64  GEN 3:8  Lối chiều, nghe tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời đi ngang qua vườn, A-đam và v ẩn mình giữa bụi cây, để tránh mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời.
66  GEN 3:10  A-đam thưa rằng: Tôi có nghe tiếng Chúa trong vườn, bèn s, bởi vì tôi lõa lồ, nên đi ẩn mình.
73  GEN 3:17  Ngài lại phán cùng A-đam rằng: Vì ngươi nghe theo lời v mà ăn trái cây ta đã dặn không nên ăn, vậy, đất sẽ bị rủa sả vì ngươi; trọn đời ngươi phải chịu khó nhọc mới có vật đất sanh ra mà ăn.
76  GEN 3:20  A-đam gọi v là Ê-va, vì là mẹ của cả loài người.
77  GEN 3:21  Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy da thú kết thành áo dài cho v chồng A-đam, và mặc lấy cho.
78  GEN 3:22  Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán rằng: Nầy, về sự phân biệt điều thiện và điều ác, loài người đã thành một bực như chúng ta; vậy bây giờ, ta hãy coi chừng, e loài người giơ tay lên cũng hái trái cây sự sống mà ăn và đưc sống đời đời chăng.
81  GEN 4:1  A-đam ăn ở với Ê-va, là v mình; người thọ thai sanh Ca-in và nói rằng: Nhờ Đức Giê-hô-va giúp đỡ, tôi mới sanh đưc một người.
87  GEN 4:7  Nếu ngươi làm lành, há chẳng ngước mặt lên sao? Còn như chẳng làm lành, thì tội lỗi rình đi trước cửa, thèm ngươi lắm; nhưng ngươi phải quản trị nó.
92  GEN 4:12  Khi ngươi trồng tỉa, đất chẳng sanh hoa li cho ngươi nữa; ngươi sẽ lưu lạc và trốn tránh, trên mặt đất.
97  GEN 4:17  Đoạn, Ca-in ăn ở cùng v mình, nàng thọ thai và sanh đưc Hê-nóc; Ca-in xây một cái thành đặt tên là Hê-nóc, tùy theo tên con trai mình.
99  GEN 4:19  Lê-méc cưới hai v; một người tên là A-đa, một người tên là Si-la.
103  GEN 4:23  Lê-méc bèn nói với hai v mình rằng: Hỡi A-đa và Si-la! hãy nghe tiếng ta; Nầy, v Lê-méc hãy lắng tai nghe lời ta: ã! Ta đã giết một người, vì làm thương ta, Và một người trẻ, vì đánh sưng bầm ta.
104  GEN 4:24  Nếu Ca-in đưc bảy lần báo thù, Lê-méc sẽ đưc bảy mươi bảy lần báo oán.
105  GEN 4:25  A-đam còn ăn ở với v mình; người sanh đưc một con trai đặt tên là Sết; vì v rằng: Đức Chúa Trời đã cho tôi một con trai khác thế cho A-bên mà đã bị Ca-in giết rồi.
106  GEN 4:26  Sết cũng sanh đưc một con trai, đặt tên là Ê-nót. Từ đây, người ta bắt đầu cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va.
109  GEN 5:3  Vả, A-đam đưc một trăm ba mươi tuổi, sanh một con trai giống như hìnhng mình, đặt tên là Sết.
110  GEN 5:4  Sau khi A-đam sanh Sết rồi, còn sống đưc tám trăm năm, sanh con trai con gái.
111  GEN 5:5  Vậy, A-đam hưởng thọ đưc chín trăm ba mươi tuổi, rồi qua đời.
112  GEN 5:6  Sết đưc một trăm năm tuổi, sanh Ê-nót.
113  GEN 5:7  Sau khi Sết sanh Ê-nót rồi, còn sống đưc tám trăm bảy năm, sanh con trai con gái.
114  GEN 5:8  Vậy, Sết hưởng thọ đưc chín trăm mười hai tuổi, rồi qua đời.
115  GEN 5:9  Ê-nót đưc chín mươi tuổi, sanh Kê-nan.
116  GEN 5:10  Sau khi Ê-nót sanh Kê-nan rồi, còn sống đưc tám trăm mười lăm năm, sanh con trai con gái.
117  GEN 5:11  Vậy, Ê-nót hưởng thọ đưc chín trăm năm tuổi, rồi qua đời.
118  GEN 5:12  Kê-nan đưc bảy mươi tuổi, sanh Ma-ha-la-le.
119  GEN 5:13  Sau khi Kê-nan sanh Ma-ha-la-le rồi, còn sống đưc tám trăm bốn mươi năm, sanh con trai con gái.
120  GEN 5:14  Vậy, Kê-nan hưởng thọ đưc chín trăm mười tuổi, rồi qua đời.
121  GEN 5:15  Ma-ha-la-le đưc sáu mươi lăm tuổi, sanh Giê-rệt.
122  GEN 5:16  Sau khi Ma-ha-la-le sanh Giê-rệt, còn sống đưc tám trăm ba mươi năm, sanh con trai con gái.
123  GEN 5:17  Vậy, Ma-ha-la-le hưởng thọ đưc tám trăm chín mươi lăm tuổi, rồi qua đời.
124  GEN 5:18  Giê-rệt đưc một trăm sáu mươi hai tuổi, sanh Hê-nóc.
125  GEN 5:19  Sau khi Giê-rệt sanh Hê-nóc rồi, còn sống đưc tám trăm năm, sanh con trai con gái.
126  GEN 5:20  Vậy, Giê-rệt hưởng thọ đưc chín trăm sáu mươi hai tuổi, rồi qua đời.
127  GEN 5:21  Hê-nóc đưc sáu mươi lăm tuổi, sanh Mê-tu-sê-la.
129  GEN 5:23  Vậy Hê-nóc hưởng thọ đưc ban trăm sáu mươi lăm tuổi.
131  GEN 5:25  Mê-tu-sê-la đưc một trăm tám mươi bảy tuổi, sanh Lê-méc.
132  GEN 5:26  Sau khi Mê-tu-sê-la sanh Lê-méc rồi, còn sống đưc bảy trăm tám mươi hai năm, sanh con trai con gái.
133  GEN 5:27  Vậy, Mê-tu-sê-la hưởng thọ đưc chín trăm sáu mươi chín tuổi, rồi qua đời.
134  GEN 5:28  Lê-méc đưc một trăm tám mươi hai tuổi, sanh một trai,
136  GEN 5:30  Sau khi Lê-méc sanh Nô-ê rồi, còn sống đưc năm trăm chín mươi lăm năm, sanh con trai con gái.
137  GEN 5:31  Vậy, Lê-méc hưởng thọ đưc bảy trăm bảy mươi bảy tuổi, rồi qua đời.
139  GEN 6:1  Vả, khi loài người khởi thêm nhiều trên mặt đất, và khi loài người đã sanh đưc con gái rồi,
140  GEN 6:2  các con trai của Đức Chúa Trời thấy con gái loài người tốt đẹp, bèn cưới người nào vừa lòng mình mà làm v.
146  GEN 6:8  Nhưng Nô-ê đưc ơn trước mặt Đức Giê-hô-va.
156  GEN 6:18  Nhưng ta sẽ lập giao ước cùng ngươi, rồi ngươi và v, các con và các dâu của ngươi, đều hãy vào tàu.
166  GEN 7:6  Vả, khi lụt xảy ra, và nước tràn trên mặt đất, thì Nô-ê đã đưc sáu trăm tuổi.
167  GEN 7:7  Vì cớ nước lụt, nên Nô-ê vào tàu cùng v, các con trai và các dâu mình;
173  GEN 7:13  Lại cũng trong một ngày đó, Nô-ê với v, ba con trai: Sem, Cham và Gia-phết, cùng ba dâu mình đồng vào tàu.
190  GEN 8:6  Đưc bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa sổ mình đã làm trên tàu,
193  GEN 8:9  Nhưng bò câu chẳng tìm đưc nơi nào đáp chân xuống, bèn bay trở về trong tàu cùng người, vì nước còn khắp cả trên mặt đất. Nô-ê giơ tay bắt lấy bò câu, đem vào tàu lại với mình.
194  GEN 8:10  Đoạn, người đi bảy ngày nữa, lại thả bò câu ra khỏi tàu;
196  GEN 8:12  Người đi bảy ngày nữa, thả bò câu ra; nhưng chuyến nầy bò câu chẳng trở về cùng người nữa.
200  GEN 8:16  Hãy ra khỏi tàu, ngươi, v các con và các dâu ngươi.
202  GEN 8:18  Vậy, Nô-ê cùng v người, các con trai và các dâu người ra khỏi tàu.
206  GEN 8:22  Hễ đất còn, thì mùa gieo giống cùng mùa gặt hái, lạnh và nóng, mùa hạ cùng mùa đông, ngày và đêm, chẳng bao giờ tuyệt đưc.
227  GEN 9:21  Người uốngu say, rồi lõa thể ở giữa trại mình.
230  GEN 9:24  Khi Nô-ê tỉnhu rồi, hay đưc điều con thứ hai đã làm cho mình,
232  GEN 9:26  Người lại nói rằng: Đáng ngi khen Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Sem thay; Ca-na-an phải làm tôi cho họ!
235  GEN 9:29  Vậy, Nô-ê hưởng thọ đưc chín trăm năm mươi tuổi, rồi qua đời.
244  GEN 10:9  Người là một tay th săn can đảm trước mặt Đức Giê-hô-va. Bởi cớ đó, có tục ngữ rằng: Hệt như Nim-rốt, một tay th săn can đảm trước mặt Đức Giê-hô-va!
260  GEN 10:25  Hê-be sanh đưc hai con trai; tên của một người là Bê-léc, vì đất trong đời người đó đã chia ra; tên của người em là Giốc-tan.
273  GEN 11:6  Đức Giê-hô-va phán rằng: Nầy, chỉ có một thứ dân, cùng đồng một thứ tiếng; và kia kìa công việc chúng nó đang khởi làm; bây giờ chẳng còn chi ngăn chúng nó làm các điều đã quyết định đưc.
274  GEN 11:7  Thôi! chúng ta, hãy xuống, làm lộn xộn tiếng nói của chúng nó, cho họ nghe không đưc tiếng nói của người nầy với người kia.
277  GEN 11:10  Đây là dòng dõi của Sem: Cách hai năm, sau cơn nước lụt, Sem đưc một trăm tuổi, sanh A-bác-sát.
278  GEN 11:11  Sau khi Sem sanh A-bác-sát rồi, còn sống đưc năm trăm năm, sanh con trai con gái.
279  GEN 11:12  A-bác-sát đưc ba mươi lăm tuổi, sanh Sê-lách.
280  GEN 11:13  Sau khi A-bác-sát sanh Sê-lách rồi, còn sống đưc bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái.
281  GEN 11:14  Sê-lách đưc ba mươi tuổi, sanh Hê-be.
282  GEN 11:15  Sau khi Sê-lách sanh Hê-be rồi, còn sống đưc bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái.
283  GEN 11:16  Hê-be đưc ba mươi bốn tuổi, sanh Bê-léc.
284  GEN 11:17  Sau khi Hê-be sanh Bê-léc rồi, còn sống đưc bốn trăm ba mươi năm, sanh con trai con gái.
285  GEN 11:18  Bê-léc đưc ba mươi tuổi, sanh Rê-hu
286  GEN 11:19  Sau khi Bê-léc sanh Rê-hu rồi, còn sống đưc hai trăm chín năm, sanh con trai con gái.
287  GEN 11:20  Rê-hu đưc ba mươi hai tuổi, sanh Sê-rúc.
288  GEN 11:21  Sau khi Rê-hu sanh Sê-rúc rồi, còn sống đưc hai trăm bảy năm, sanh con trai con gái.
289  GEN 11:22  Sê-rúc đưc ba mươi tuổi, sanh Na-cô.
290  GEN 11:23  Sau khi Sê-rúc sanh Na-cô rồi, còn sống đưc hai trăm năm, sanh con trai con gái.
291  GEN 11:24  Na-cô đưc hai mươi chín tuổi, sanh Tha-rê.
292  GEN 11:25  Sau khi Na-cô sanh Tha-rê rồi, còn sống đưc một trăm mười chín năm, sanh con trai con gái.
293  GEN 11:26  Còn Tha-rê đưc bảy mươi tuổi, sanh Aùp-ram, Na-cô và Ha-ran.
296  GEN 11:29  Aùp-ram và Na-cô cưới v; v Aùp-ram tên là Sa-rai, còn v Na-cô tên là Minh-ca; Minh-ca và Dích-ca tức là con gái của Ha-ran.
298  GEN 11:31  Tha-rê dẫn Aùp-ram, con trai mình, Lót, con trai Ha-ran, cháu mình, và Sa-rai, v Aùp-ram, tức dâu mình, đồng ra khỏi U-rơ, thuộc về xứ Canh-đê, đặng qua xứ Ca-na-an. Khi đến Cha-ran thì lập gia cư tại đó.
299  GEN 11:32  Tha-rê hưởng thọ đưc hai trăm năm tuổi, rồi qua đời tại Cha-ran.
302  GEN 12:3  Ta sẽ ban phước cho người nào chúc phước ngươi, rủa sả kẻ nào rủa sả ngươi; và các chi tộc nơi thế gian sẽ nhờ ngươi mà đưc phước.
303  GEN 12:4  Rồi Aùp-ram đi, theo như lời Đức Giê-hô-va đã phán dạy; Lót đồng đi với người. Khi Aùp-ram ra khỏi Cha-ran, tuổi người đưc bảy mươi lăm.
304  GEN 12:5  Aùp-ram dẫn Sa-rai, v mình, Lót, cháu mình, cả gia tài đã thâu góp, và các đầy tớ đã đưc tại Cha-ran, từ đó ra, để đi đến xứ Ca-na-an; rồi, chúng đều đến xứ Ca-na-an.