41 | GEN 2:10 | Một con sông từ Ê-đen chảy ra đặng tưới vườn; rồi từ đó chia ra làm bốn ngả. |
46 | GEN 2:15 | Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem người ở vào cảnh vườn Ê-đen để trồng và giữ vườn. |
50 | GEN 2:19 | Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên các loài thú đồng, các loài chim trời, rồi dẫn đến trước mặt A-đam đặng thử xem người đặt tên chúng nó làm sao, hầu cho tên nào A-đam đặt cho mỗi vật sống, đều thành tên riêng cho nó. |
51 | GEN 2:20 | A-đam đặt tên các loài súc vật, các loài chim trời cùng các loài thú đồng; nhưng về phần A-đam, thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ giống như mình hết. |
52 | GEN 2:21 | Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm cho A-đam ngủ mê, bèn lấy một xương sườn, rồi lấp thịt thế vào. |
53 | GEN 2:22 | Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng xương sườn đã lấy nơi A-đam làm nên một người nữ, đưa đến cùng A-đam. |
54 | GEN 2:23 | A-đam nói rằng: Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi mà ra. Người nầy sẽ được gọi là người nữ, vì nó do nơi người nam mà có. |
56 | GEN 2:25 | Vả, A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng, mà chẳng hổ thẹn. |
59 | GEN 3:3 | song về phần trái của cây mọc giữa vườn, Đức Chúa Trời có phán rằng: Hai ngươi chẳng nên ăn đến và cũng chẳng nên đá-động đến, e khi hai ngươi phải chết chăng. |
64 | GEN 3:8 | Lối chiều, nghe tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời đi ngang qua vườn, A-đam và vợ ẩn mình giữa bụi cây, để tránh mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời. |
65 | GEN 3:9 | Giê-hô-va Đức Chúa Trời kêu A-đam mà phán hỏi rằng: Ngươi ở đâu? |
66 | GEN 3:10 | A-đam thưa rằng: Tôi có nghe tiếng Chúa trong vườn, bèn sợ, bởi vì tôi lõa lồ, nên đi ẩn mình. |
73 | GEN 3:17 | Ngài lại phán cùng A-đam rằng: Vì ngươi nghe theo lời vợ mà ăn trái cây ta đã dặn không nên ăn, vậy, đất sẽ bị rủa sả vì ngươi; trọn đời ngươi phải chịu khó nhọc mới có vật đất sanh ra mà ăn. |
76 | GEN 3:20 | A-đam gọi vợ là Ê-va, vì là mẹ của cả loài người. |
79 | GEN 3:23 | Giê-hô-va Đức Chúa Trời bèn đuổi loài người ra khỏi vườn Ê-đen đặng cày cấy đất, là nơi có người ra. |
80 | GEN 3:24 | Vậy, Ngài đuổi loài người ra khỏi vườn, rồi đặt tại phía đông vườn Ê-đen các thần chê-ru-bin với gươm lưỡi chói lòa, để giữ con đường đi đến cây sự sống. |
81 | GEN 4:1 | A-đam ăn ở với Ê-va, là vợ mình; người thọ thai sanh Ca-in và nói rằng: Nhờ Đức Giê-hô-va giúp đỡ, tôi mới sanh được một người. |
82 | GEN 4:2 | Ê-va lại sanh em Ca-in, là A-bên; A-bên làm nghề chăn chiên, còn Ca-in thì nghề làm ruộng. |
83 | GEN 4:3 | Vả, cách ít lâu, Ca-in dùng thổ sản làm của lễ dâng cho Đức Giê-hô-va. |
84 | GEN 4:4 | A-bên cũng dâng chiên đầu lòng trong bầy mình cùng mỡ nó. Đức Giê-hô-va đoái xem A-bên và nhận lễ vật của người; |
85 | GEN 4:5 | nhưng chẳng đoái đến Ca-in và cũng chẳng nhận lễ vật của người; cho nên Ca-in giận lắm mà gằm nét mặt. |
86 | GEN 4:6 | Đức Giê-hô-va phán hỏi Ca-in rằng: Cớ sao ngươi giận, và cớ sao nét mặt ngươi gằm xuống? |
88 | GEN 4:8 | Ca-in thuật lại cùng A-bên là em mình. Vả, khi hai người đang ở ngoài đồng, thì Ca-in xông đến A-bên là em mình, và giết đi. |
89 | GEN 4:9 | Đức Giê-hô-va hỏi Ca-in rằng: A-bên, em ngươi, ở đâu? Thưa rằng: Tôi không biết; tôi là người giữ em tôi sao? |
93 | GEN 4:13 | Ca-in thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Sự hình phạt tôi nặng quá mang không nổi. |
95 | GEN 4:15 | Đức Giê-hô-va phán rằng: Bởi cớ ấy, nếu ai giết Ca-in, thì sẽ bị báo thù bảy lần. Đức Giê-hô-va bèn đánh dấu trên mình Ca-in, hầu cho ai gặp Ca-in thì chẳng giết. |
96 | GEN 4:16 | Ca-in bèn lui ra khỏi mặt Đức Giê-hô-va, và ở tại xứ Nốt, về phía đông của Ê-đen. |
97 | GEN 4:17 | Đoạn, Ca-in ăn ở cùng vợ mình, nàng thọ thai và sanh được Hê-nóc; Ca-in xây một cái thành đặt tên là Hê-nóc, tùy theo tên con trai mình. |
98 | GEN 4:18 | Rồi, Hê-nóc sanh Y-rát; Y-rát sanh Nê-hu-đa-ên; Nê-hu-đa-ên sanh Mê-tu-sa-ên; Mê-tu-sa-ên sanh Lê-méc. |
99 | GEN 4:19 | Lê-méc cưới hai vợ; một người tên là A-đa, một người tên là Si-la. |
100 | GEN 4:20 | A-đa sanh Gia-banh; Gia-banh là tổ phụ của các dân ở trại và nuôi bầy súc vật. |
102 | GEN 4:22 | Còn Si-la cũng sanh Tu-banh-Ca-in là người rèn đủ thứ khí giới bén bằng đồng và bằng sắt. Em gái của Tu-banh-Ca-in là Na-a-ma. |
103 | GEN 4:23 | Lê-méc bèn nói với hai vợ mình rằng: Hỡi A-đa và Si-la! hãy nghe tiếng ta; Nầy, vợ Lê-méc hãy lắng tai nghe lời ta: ã! Ta đã giết một người, vì làm thương ta, Và một người trẻ, vì đánh sưng bầm ta. |
104 | GEN 4:24 | Nếu Ca-in được bảy lần báo thù, Lê-méc sẽ được bảy mươi bảy lần báo oán. |
105 | GEN 4:25 | A-đam còn ăn ở với vợ mình; người sanh được một con trai đặt tên là Sết; vì vợ rằng: Đức Chúa Trời đã cho tôi một con trai khác thế cho A-bên mà đã bị Ca-in giết rồi. |
109 | GEN 5:3 | Vả, A-đam được một trăm ba mươi tuổi, sanh một con trai giống như hình tượng mình, đặt tên là Sết. |
110 | GEN 5:4 | Sau khi A-đam sanh Sết rồi, còn sống được tám trăm năm, sanh con trai con gái. |
111 | GEN 5:5 | Vậy, A-đam hưởng thọ được chín trăm ba mươi tuổi, rồi qua đời. |
113 | GEN 5:7 | Sau khi Sết sanh Ê-nót rồi, còn sống được tám trăm bảy năm, sanh con trai con gái. |
115 | GEN 5:9 | Ê-nót được chín mươi tuổi, sanh Kê-nan. |
116 | GEN 5:10 | Sau khi Ê-nót sanh Kê-nan rồi, còn sống được tám trăm mười lăm năm, sanh con trai con gái. |
117 | GEN 5:11 | Vậy, Ê-nót hưởng thọ được chín trăm năm tuổi, rồi qua đời. |
118 | GEN 5:12 | Kê-nan được bảy mươi tuổi, sanh Ma-ha-la-le. |
119 | GEN 5:13 | Sau khi Kê-nan sanh Ma-ha-la-le rồi, còn sống được tám trăm bốn mươi năm, sanh con trai con gái. |
120 | GEN 5:14 | Vậy, Kê-nan hưởng thọ được chín trăm mười tuổi, rồi qua đời. |
124 | GEN 5:18 | Giê-rệt được một trăm sáu mươi hai tuổi, sanh Hê-nóc. |
125 | GEN 5:19 | Sau khi Giê-rệt sanh Hê-nóc rồi, còn sống được tám trăm năm, sanh con trai con gái. |
126 | GEN 5:20 | Vậy, Giê-rệt hưởng thọ được chín trăm sáu mươi hai tuổi, rồi qua đời. |
127 | GEN 5:21 | Hê-nóc được sáu mươi lăm tuổi, sanh Mê-tu-sê-la. |
128 | GEN 5:22 | Sau khi Hê-nóc sanh Mê-tu-sê-la rồi, đồng đi cùng Đức Chúa Trời trong ba trăm năm, sanh con trai con gái. |
129 | GEN 5:23 | Vậy Hê-nóc hưởng thọ được ban trăm sáu mươi lăm tuổi. |
130 | GEN 5:24 | Hê-nóc đồng đi cùng Đức Chúa Trời, rồi mất biệt, bởi vì Đức Chúa Trời tiếp người đi. |
132 | GEN 5:26 | Sau khi Mê-tu-sê-la sanh Lê-méc rồi, còn sống được bảy trăm tám mươi hai năm, sanh con trai con gái. |
134 | GEN 5:28 | Lê-méc được một trăm tám mươi hai tuổi, sanh một trai, |
136 | GEN 5:30 | Sau khi Lê-méc sanh Nô-ê rồi, còn sống được năm trăm chín mươi lăm năm, sanh con trai con gái. |
137 | GEN 5:31 | Vậy, Lê-méc hưởng thọ được bảy trăm bảy mươi bảy tuổi, rồi qua đời. |
146 | GEN 6:8 | Nhưng Nô-ê được ơn trước mặt Đức Giê-hô-va. |
147 | GEN 6:9 | Nầy là dòng dõi của Nô-ê. Nô-ê trong đời mình là một người công bình và trọn vẹn, đồng đi cùng Đức Chúa Trời. |
148 | GEN 6:10 | Nô-ê sanh ba con trai là Sem, Cham và Gia-phết. |
151 | GEN 6:13 | Đức Chúa Trời bèn phán cùng Nô-ê rằng: Kỳ cuối cùng của mọi xác thịt đã đưa đến trước mặt ta; vì cớ loài người mà đất phải đầy dẫy điều hung hăng; vậy, ta sẽ diệt-trừ họ cùng đất. |
160 | GEN 6:22 | Nô-ê làm các điều nầy y như lời Đức Chúa Trời đã phán dặn. |
161 | GEN 7:1 | Đức Giê-hô-va phán cùng Nô-ê rằng: Ngươi và cả nhà ngươi hãy vào tàu, vì về đời nầy ta thấy ngươi là công bình ở trước mặt ta. |
165 | GEN 7:5 | Đoạn, Nô-ê làm theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn mình. |
166 | GEN 7:6 | Vả, khi lụt xảy ra, và nước tràn trên mặt đất, thì Nô-ê đã được sáu trăm tuổi. |
167 | GEN 7:7 | Vì cớ nước lụt, nên Nô-ê vào tàu cùng vợ, các con trai và các dâu mình; |
169 | GEN 7:9 | từng cặp, đực và cái, trống và mái, đều đến cùng Nô-ê mà vào tàu, y như lời Đức Chúa Trời đã phán dặn người. |
173 | GEN 7:13 | Lại cũng trong một ngày đó, Nô-ê với vợ, ba con trai: Sem, Cham và Gia-phết, cùng ba dâu mình đồng vào tàu. |
175 | GEN 7:15 | đều từng cặp theo Nô-ê vào tàu; nghĩa là mọi xác thịt nào có sanh khí, |
183 | GEN 7:23 | Mọi loài ở trên mặt đất đều bị hủy diệt, từ loài người cho đến loài thú, loài côn trùng, cùng loài chim trời, chỉ còn Nô-ê và các loài ở với người trong tàu mà thôi. |
185 | GEN 8:1 | Vả, Đức Chúa Trời nhớ lại Nô-ê cùng các loài thú và súc vật ở trong tàu với người, bèn khiến một trận gió thổi ngang qua trên đất, thì nước dừng lại. |
190 | GEN 8:6 | Được bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa sổ mình đã làm trên tàu, |
193 | GEN 8:9 | Nhưng bò câu chẳng tìm được nơi nào đáp chân xuống, bèn bay trở về trong tàu cùng người, vì nước còn khắp cả trên mặt đất. Nô-ê giơ tay bắt lấy bò câu, đem vào tàu lại với mình. |
195 | GEN 8:11 | đến chiều bò câu về cùng người, và nầy, trong mỏ tha một lá Ô-li-ve tươi; Nô-ê hiểu rằng nước đã giảm bớt trên mặt đất. |
197 | GEN 8:13 | Nhằm năm sáu trăm một của đời Nô-ê, ngày mồng một, tháng giêng, nước đã giựt bày mặt đất khô; Nô-ê bèn giở mui tàu mà nhìn; nầy, mặt đất đã se. |
199 | GEN 8:15 | Đức Chúa Trời bèn phán cùng Nô-ê rằng: |
202 | GEN 8:18 | Vậy, Nô-ê cùng vợ người, các con trai và các dâu người ra khỏi tàu. |
204 | GEN 8:20 | Nô-ê lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va. Người bắt các súc vật thanh sạch, các loài chim thanh sạch, bày của lễ thiêu dâng lên bàn thờ. |
207 | GEN 9:1 | Đức Chúa Trời ban phước cho Nô-ê cùng các con trai người, mà phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy trên mặt đất. |
214 | GEN 9:8 | Đức Chúa Trời cũng phán cùng Nô-ê và các con trai người rằng: |
223 | GEN 9:17 | Đức Chúa Trời lại phán cùng Nô-ê rằng: Đó là dấu chỉ sự giao ước mà ta đã lập giữa ta và các xác thịt ở trên mặt đất. |
224 | GEN 9:18 | Các con trai của Nô-ê ở trong tàu ra là Sem, Cham và Gia-phết. Vả, Cham là cha của Ca-na-an. |
226 | GEN 9:20 | Vả, Nô-ê khởi cày đất và trồng nho. |
229 | GEN 9:23 | Nhưng Sem và Gia-phết đều lấy áo choàng vắt trên vai mình, đi thùi lui đến đắp khuất thân cho cha; và bởi họ xây mặt qua phía khác, nên chẳng thấy sự trần truồng của cha chút nào. |
230 | GEN 9:24 | Khi Nô-ê tỉnh rượu rồi, hay được điều con thứ hai đã làm cho mình, |
234 | GEN 9:28 | Sau khi lụt, Nô-ê còn sống ba trăm năm mươi năm. |
235 | GEN 9:29 | Vậy, Nô-ê hưởng thọ được chín trăm năm mươi tuổi, rồi qua đời. |
237 | GEN 10:2 | Con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gốc, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra. |
238 | GEN 10:3 | Con trai của Gô-me là Aùch-kê-na, Ri-phát, và Tô-ga-ma. |
239 | GEN 10:4 | Con trai của Gia-van là Ê-li-sa và Ta-rê-si, Kít-tim và Đô-đa-nim. |
242 | GEN 10:7 | Con trai của Cúc là Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma và Sáp-tê-ca; con trai của Ra-ê-ma là Sê-la và Đê-đan. |
245 | GEN 10:10 | Nước người sơ-lập là Ba-bên, Ê-rết, A-cát và Ca-ne ở tại xứ Si-nê-a. |
254 | GEN 10:19 | Còn địa-phận Ca-na-an, về hướng Ghê-ra, chạy từ Si-đôn tới Ga-xa; về hướng Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Aùt-ma và Sê-bô-im, chạy đến Lê-sa. |
256 | GEN 10:21 | Sem, tổ phụ của họ Hê-be và anh cả của Gia-phết, cũng có sanh con trai. |
258 | GEN 10:23 | Con trai của A-ram là U-xơ, Hu-lơ, Ghê-te và Mách. |
259 | GEN 10:24 | Còn A-bác-sát sanh Sê-lách; Sê-lách sanh Hê-be, |
260 | GEN 10:25 | Hê-be sanh được hai con trai; tên của một người là Bê-léc, vì đất trong đời người đó đã chia ra; tên của người em là Giốc-tan. |
261 | GEN 10:26 | Giốc-tan sanh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết và Giê-rách, |
265 | GEN 10:30 | Cõi đất của các người đó ở về phía Sê-pha, chạy từ Mê-sa cho đến núi Đông phương. |
267 | GEN 10:32 | Aáy là các họ hàng của ba con trai Nô-ê tùy theo đời và dân tộc của họ; lại cũng do nơi họ mà các dân chia ra trên mặt đất sau cơn nước lụt. |
280 | GEN 11:13 | Sau khi A-bác-sát sanh Sê-lách rồi, còn sống được bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái. |