Wildebeest analysis examples for:   vie-vie1934   Word-Word    February 11, 2023 at 19:54    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

41  GEN 2:10  Một con sông từ Ê-đen chảy ra đặng tưới vườn; rồi từ đó chia ra làm bốn ngả.
46  GEN 2:15  Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem người ở vào cảnh vườn Ê-đen để trồng và giữ vườn.
50  GEN 2:19  Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên các loài thú đồng, các loài chim trời, rồi dẫn đến trước mặt A-đam đặng thử xem người đặt tên chúng nó làm sao, hầu cho tên nào A-đam đặt cho mỗi vật sống, đều thành tên riêng cho nó.
51  GEN 2:20  A-đam đặt tên các loài súc vật, các loài chim trời cùng các loài thú đồng; nhưng về phần A-đam, thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ giống như mình hết.
52  GEN 2:21  Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm cho A-đam ngủ mê, bèn lấy một xương sườn, rồi lấp thịt thế vào.
53  GEN 2:22  Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng xương sườn đã lấy nơi A-đam làm nên một người nữ, đưa đến cùng A-đam.
54  GEN 2:23  A-đam nói rằng: Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi mà ra. Người nầy sẽ được gọi là người nữ, vì nó do nơi người nam mà có.
56  GEN 2:25  Vả, A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng, mà chẳng hổ thẹn.
59  GEN 3:3  song về phần trái của cây mọc giữa vườn, Đức Chúa Trời có phán rằng: Hai ngươi chẳng nên ăn đến và cũng chẳng nên đá-động đến, e khi hai ngươi phải chết chăng.
64  GEN 3:8  Lối chiều, nghe tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời đi ngang qua vườn, A-đam và vợ ẩn mình giữa bụi cây, để tránh mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời.
65  GEN 3:9  Giê-hô-va Đức Chúa Trời kêu A-đam mà phán hỏi rằng: Ngươi ở đâu?
66  GEN 3:10  A-đam thưa rằng: Tôi có nghe tiếng Chúa trong vườn, bèn sợ, bởi vì tôi lõa lồ, nên đi ẩn mình.
73  GEN 3:17  Ngài lại phán cùng A-đam rằng: Vì ngươi nghe theo lời vợ mà ăn trái cây ta đã dặn không nên ăn, vậy, đất sẽ bị rủa sả vì ngươi; trọn đời ngươi phải chịu khó nhọc mới có vật đất sanh ra mà ăn.
76  GEN 3:20  A-đam gọi vợ là Ê-va, vì là mẹ của cả loài người.
79  GEN 3:23  Giê-hô-va Đức Chúa Trời bèn đuổi loài người ra khỏi vườn Ê-đen đặng cày cấy đất, là nơi có người ra.
80  GEN 3:24  Vậy, Ngài đuổi loài người ra khỏi vườn, rồi đặt tại phía đông vườn Ê-đen các thần chê-ru-bin với gươm lưỡi chói lòa, để giữ con đường đi đến cây sự sống.
81  GEN 4:1  A-đam ăn ở với Ê-va, là vợ mình; người thọ thai sanh Ca-in và nói rằng: Nhờ Đức Giê-hô-va giúp đỡ, tôi mới sanh được một người.
82  GEN 4:2  Ê-va lại sanh em Ca-in, là A-bên; A-bên làm nghề chăn chiên, còn Ca-in thì nghề làm ruộng.
83  GEN 4:3  Vả, cách ít lâu, Ca-in dùng thổ sản làm của lễ dâng cho Đức Giê-hô-va.
84  GEN 4:4  A-bên cũng dâng chiên đầu lòng trong bầy mình cùng mỡ nó. Đức Giê-hô-va đoái xem A-bên và nhận lễ vật của người;
85  GEN 4:5  nhưng chẳng đoái đến Ca-in và cũng chẳng nhận lễ vật của người; cho nên Ca-in giận lắm mà gằm nét mặt.
86  GEN 4:6  Đức Giê-hô-va phán hỏi Ca-in rằng: Cớ sao ngươi giận, và cớ sao nét mặt ngươi gằm xuống?
88  GEN 4:8  Ca-in thuật lại cùng A-bên là em mình. Vả, khi hai người đang ở ngoài đồng, thì Ca-in xông đến A-bên là em mình, và giết đi.
89  GEN 4:9  Đức Giê-hô-va hỏi Ca-in rằng: A-bên, em ngươi, ở đâu? Thưa rằng: Tôi không biết; tôi là người giữ em tôi sao?
93  GEN 4:13  Ca-in thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Sự hình phạt tôi nặng quá mang không nổi.
95  GEN 4:15  Đức Giê-hô-va phán rằng: Bởi cớ ấy, nếu ai giết Ca-in, thì sẽ bị báo thù bảy lần. Đức Giê-hô-va bèn đánh dấu trên mình Ca-in, hầu cho ai gặp Ca-in thì chẳng giết.
96  GEN 4:16  Ca-in bèn lui ra khỏi mặt Đức Giê-hô-va, và ở tại xứ Nốt, về phía đông của Ê-đen.
97  GEN 4:17  Đoạn, Ca-in ăn ở cùng vợ mình, nàng thọ thai và sanh được Hê-nóc; Ca-in xây một cái thành đặt tên là Hê-nóc, tùy theo tên con trai mình.
98  GEN 4:18  Rồi, Hê-nóc sanh Y-rát; Y-rát sanh Nê-hu-đa-ên; Nê-hu-đa-ên sanh Mê-tu-sa-ên; Mê-tu-sa-ên sanh Lê-méc.
99  GEN 4:19  Lê-méc cưới hai vợ; một người tên là A-đa, một người tên là Si-la.
100  GEN 4:20  A-đa sanh Gia-banh; Gia-banh là tổ phụ của các dân ở trại và nuôi bầy súc vật.
102  GEN 4:22  Còn Si-la cũng sanh Tu-banh-Ca-in là người rèn đủ thứ khí giới bén bằng đồng và bằng sắt. Em gái của Tu-banh-Ca-in là Na-a-ma.
103  GEN 4:23  Lê-méc bèn nói với hai vợ mình rằng: Hỡi A-đa và Si-la! hãy nghe tiếng ta; Nầy, vợ Lê-méc hãy lắng tai nghe lời ta: ã! Ta đã giết một người, vì làm thương ta, Và một người trẻ, vì đánh sưng bầm ta.
104  GEN 4:24  Nếu Ca-in được bảy lần báo thù, Lê-méc sẽ được bảy mươi bảy lần báo oán.
105  GEN 4:25  A-đam còn ăn ở với vợ mình; người sanh được một con trai đặt tên là Sết; vì vợ rằng: Đức Chúa Trời đã cho tôi một con trai khác thế cho A-bên mà đã bị Ca-in giết rồi.
109  GEN 5:3  Vả, A-đam được một trăm ba mươi tuổi, sanh một con trai giống như hình tượng mình, đặt tên là Sết.
110  GEN 5:4  Sau khi A-đam sanh Sết rồi, còn sống được tám trăm năm, sanh con trai con gái.
111  GEN 5:5  Vậy, A-đam hưởng thọ được chín trăm ba mươi tuổi, rồi qua đời.
113  GEN 5:7  Sau khi Sết sanh Ê-nót rồi, còn sống được tám trăm bảy năm, sanh con trai con gái.
115  GEN 5:9  Ê-nót được chín mươi tuổi, sanh Kê-nan.
116  GEN 5:10  Sau khi Ê-nót sanh Kê-nan rồi, còn sống được tám trăm mười lăm năm, sanh con trai con gái.
117  GEN 5:11  Vậy, Ê-nót hưởng thọ được chín trăm năm tuổi, rồi qua đời.
118  GEN 5:12  Kê-nan được bảy mươi tuổi, sanh Ma-ha-la-le.
119  GEN 5:13  Sau khi Kê-nan sanh Ma-ha-la-le rồi, còn sống được tám trăm bốn mươi năm, sanh con trai con gái.
120  GEN 5:14  Vậy, Kê-nan hưởng thọ được chín trăm mười tuổi, rồi qua đời.
124  GEN 5:18  Giê-rệt được một trăm sáu mươi hai tuổi, sanh Hê-nóc.
125  GEN 5:19  Sau khi Giê-rệt sanh Hê-nóc rồi, còn sống được tám trăm năm, sanh con trai con gái.
126  GEN 5:20  Vậy, Giê-rệt hưởng thọ được chín trăm sáu mươi hai tuổi, rồi qua đời.
127  GEN 5:21  Hê-nóc được sáu mươi lăm tuổi, sanh Mê-tu-sê-la.
128  GEN 5:22  Sau khi Hê-nóc sanh Mê-tu-sê-la rồi, đồng đi cùng Đức Chúa Trời trong ba trăm năm, sanh con trai con gái.
129  GEN 5:23  Vậy Hê-nóc hưởng thọ được ban trăm sáu mươi lăm tuổi.
130  GEN 5:24  Hê-nóc đồng đi cùng Đức Chúa Trời, rồi mất biệt, bởi vì Đức Chúa Trời tiếp người đi.
132  GEN 5:26  Sau khi Mê-tu-sê-la sanh Lê-méc rồi, còn sống được bảy trăm tám mươi hai năm, sanh con trai con gái.
134  GEN 5:28  Lê-méc được một trăm tám mươi hai tuổi, sanh một trai,
136  GEN 5:30  Sau khi Lê-méc sanh Nô-ê rồi, còn sống được năm trăm chín mươi lăm năm, sanh con trai con gái.
137  GEN 5:31  Vậy, Lê-méc hưởng thọ được bảy trăm bảy mươi bảy tuổi, rồi qua đời.
146  GEN 6:8  Nhưng Nô-ê được ơn trước mặt Đức Giê-hô-va.
147  GEN 6:9  Nầy là dòng dõi của Nô-ê. Nô-ê trong đời mình là một người công bình và trọn vẹn, đồng đi cùng Đức Chúa Trời.
148  GEN 6:10  Nô-ê sanh ba con trai là Sem, Cham và Gia-phết.
151  GEN 6:13  Đức Chúa Trời bèn phán cùng Nô-ê rằng: Kỳ cuối cùng của mọi xác thịt đã đưa đến trước mặt ta; vì cớ loài người mà đất phải đầy dẫy điều hung hăng; vậy, ta sẽ diệt-trừ họ cùng đất.
160  GEN 6:22  Nô-ê làm các điều nầy y như lời Đức Chúa Trời đã phán dặn.
161  GEN 7:1  Đức Giê-hô-va phán cùng Nô-ê rằng: Ngươi và cả nhà ngươi hãy vào tàu, vì về đời nầy ta thấy ngươi là công bình ở trước mặt ta.
165  GEN 7:5  Đoạn, Nô-ê làm theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn mình.
166  GEN 7:6  Vả, khi lụt xảy ra, và nước tràn trên mặt đất, thì Nô-ê đã được sáu trăm tuổi.
167  GEN 7:7  Vì cớ nước lụt, nên Nô-ê vào tàu cùng vợ, các con trai và các dâu mình;
169  GEN 7:9  từng cặp, đực và cái, trống và mái, đều đến cùng Nô-ê mà vào tàu, y như lời Đức Chúa Trời đã phán dặn người.
173  GEN 7:13  Lại cũng trong một ngày đó, Nô-ê với vợ, ba con trai: Sem, Cham và Gia-phết, cùng ba dâu mình đồng vào tàu.
175  GEN 7:15  đều từng cặp theo Nô-ê vào tàu; nghĩa là mọi xác thịt nào có sanh khí,
183  GEN 7:23  Mọi loài ở trên mặt đất đều bị hủy diệt, từ loài người cho đến loài thú, loài côn trùng, cùng loài chim trời, chỉ còn Nô-ê và các loài ở với người trong tàu mà thôi.
185  GEN 8:1  Vả, Đức Chúa Trời nhớ lại Nô-ê cùng các loài thú và súc vật ở trong tàu với người, bèn khiến một trận gió thổi ngang qua trên đất, thì nước dừng lại.
190  GEN 8:6  Được bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa sổ mình đã làm trên tàu,
193  GEN 8:9  Nhưng bò câu chẳng tìm được nơi nào đáp chân xuống, bèn bay trở về trong tàu cùng người, vì nước còn khắp cả trên mặt đất. Nô-ê giơ tay bắt lấy bò câu, đem vào tàu lại với mình.
195  GEN 8:11  đến chiều bò câu về cùng người, và nầy, trong mỏ tha một lá Ô-li-ve tươi; Nô-ê hiểu rằng nước đã giảm bớt trên mặt đất.
197  GEN 8:13  Nhằm năm sáu trăm một của đời Nô-ê, ngày mồng một, tháng giêng, nước đã giựt bày mặt đất khô; Nô-ê bèn giở mui tàu mà nhìn; nầy, mặt đất đã se.
199  GEN 8:15  Đức Chúa Trời bèn phán cùng Nô-ê rằng:
202  GEN 8:18  Vậy, Nô-ê cùng vợ người, các con trai và các dâu người ra khỏi tàu.
204  GEN 8:20  Nô-ê lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va. Người bắt các súc vật thanh sạch, các loài chim thanh sạch, bày của lễ thiêu dâng lên bàn thờ.
207  GEN 9:1  Đức Chúa Trời ban phước cho Nô-ê cùng các con trai người, mà phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy trên mặt đất.
214  GEN 9:8  Đức Chúa Trời cũng phán cùng Nô-ê và các con trai người rằng:
223  GEN 9:17  Đức Chúa Trời lại phán cùng Nô-ê rằng: Đó là dấu chỉ sự giao ước mà ta đã lập giữa ta và các xác thịt ở trên mặt đất.
224  GEN 9:18  Các con trai của Nô-ê ở trong tàu ra là Sem, Cham và Gia-phết. Vả, Cham là cha của Ca-na-an.
226  GEN 9:20  Vả, Nô-ê khởi cày đất và trồng nho.
229  GEN 9:23  Nhưng Sem và Gia-phết đều lấy áo choàng vắt trên vai mình, đi thùi lui đến đắp khuất thân cho cha; và bởi họ xây mặt qua phía khác, nên chẳng thấy sự trần truồng của cha chút nào.
230  GEN 9:24  Khi Nô-ê tỉnh rượu rồi, hay được điều con thứ hai đã làm cho mình,
234  GEN 9:28  Sau khi lụt, Nô-ê còn sống ba trăm năm mươi năm.
235  GEN 9:29  Vậy, Nô-ê hưởng thọ được chín trăm năm mươi tuổi, rồi qua đời.
237  GEN 10:2  Con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gốc, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra.
238  GEN 10:3  Con trai của Gô-me là Aùch-kê-na, Ri-phát, và Tô-ga-ma.
239  GEN 10:4  Con trai của Gia-van là Ê-li-sa và Ta-rê-si, Kít-tim và Đô-đa-nim.
242  GEN 10:7  Con trai của Cúc là Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma và Sáp-tê-ca; con trai của Ra-ê-ma là Sê-la và Đê-đan.
245  GEN 10:10  Nước người sơ-lập là Ba-bên, Ê-rết, A-cát Ca-ne ở tại xứ Si-nê-a.
254  GEN 10:19  Còn địa-phận Ca-na-an, về hướng Ghê-ra, chạy từ Si-đôn tới Ga-xa; về hướng Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Aùt-ma và Sê-bô-im, chạy đến Lê-sa.
256  GEN 10:21  Sem, tổ phụ của họ Hê-be và anh cả của Gia-phết, cũng có sanh con trai.
258  GEN 10:23  Con trai của A-ram là U-xơ, Hu-lơ, Ghê-te và Mách.
259  GEN 10:24  Còn A-bác-sát sanh Sê-lách; Sê-lách sanh Hê-be,
260  GEN 10:25  Hê-be sanh được hai con trai; tên của một người là Bê-léc, vì đất trong đời người đó đã chia ra; tên của người em là Giốc-tan.
261  GEN 10:26  Giốc-tan sanh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết và Giê-rách,
265  GEN 10:30  Cõi đất của các người đó ở về phía Sê-pha, chạy từ Mê-sa cho đến núi Đông phương.
267  GEN 10:32  Aáy là các họ hàng của ba con trai Nô-ê tùy theo đời và dân tộc của họ; lại cũng do nơi họ mà các dân chia ra trên mặt đất sau cơn nước lụt.
280  GEN 11:13  Sau khi A-bác-sát sanh Sê-lách rồi, còn sống được bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái.