109 | GEN 5:3 | Khi A-đam 130 tuổi, ông sinh một con trai giống như mình và đặt tên là Sết. |
110 | GEN 5:4 | Sau khi sinh Sết, A-đam còn sống thêm 800 năm và sinh con trai con gái. |
111 | GEN 5:5 | Vậy, A-đam thọ 930 tuổi. |
112 | GEN 5:6 | Khi Sết 105 tuổi, ông sinh Ê-nót. |
113 | GEN 5:7 | Sau khi sinh Ê-nót, Sết còn sống thêm 807 năm và sinh con trai con gái. |
114 | GEN 5:8 | Vậy Sết thọ 912 tuổi. |
115 | GEN 5:9 | Khi Ê-nót 90 tuổi, ông sinh Kê-nan. |
116 | GEN 5:10 | Sau khi sinh Kê-nan, Ê-nót còn sống thêm 815 năm và sinh con trai con gái. |
117 | GEN 5:11 | Vậy Ê-nót thọ 905 tuổi. |
118 | GEN 5:12 | Khi Kê-nan 70 tuổi, ông sinh Ma-ha-la-lê. |
119 | GEN 5:13 | Sau khi sinh Ma-ha-la-lê, Kê-nan còn sống thêm 840 năm và sinh con trai con gái. |
120 | GEN 5:14 | Vậy Kê-nan thọ 910 tuổi. |
121 | GEN 5:15 | Khi Ma-ha-la-lê 65 tuổi, ông sinh Gia-rết. |
122 | GEN 5:16 | Sau khi sinh Gia-rết, ông Ma-ha-la-lê còn sống thêm 830 năm và sinh con trai con gái. |
123 | GEN 5:17 | Ma-ha-la-lê thọ 895 tuổi. |
124 | GEN 5:18 | Khi Gia-rết 162 tuổi, ông sinh Hê-nóc. |
125 | GEN 5:19 | Sau khi sinh Hê-nóc, Gia-rết còn sống thêm 800 năm và sinh con trai con gái. |
126 | GEN 5:20 | Vậy Gia-rết thọ 962 tuổi. |
127 | GEN 5:21 | Khi Hê-nóc 65 tuổi, ông sinh Mê-tu-sê-la. |
128 | GEN 5:22 | Sau khi sinh Mê-tu-sê-la, Hê-nóc sống thêm 300 năm, đồng đi với Đức Chúa Trời, và ông có thêm con trai con gái. |
129 | GEN 5:23 | Hê-nóc sống được 365 năm, |
131 | GEN 5:25 | Khi Mê-tu-sê-la 187 tuổi, ông sinh Lê-méc. |
132 | GEN 5:26 | Sau khi sinh Lê-méc, Mê-tu-sê-la còn sống thêm 782 năm và sinh con trai con gái. |
133 | GEN 5:27 | Vậy, Mê-tu-sê-la thọ 969 tuổi. |
134 | GEN 5:28 | Khi Lê-méc 182 tuổi, ông sinh một con trai. |
136 | GEN 5:30 | Sau khi sinh Nô-ê, Lê-méc còn sống thêm 595 năm và sinh con trai con gái. |
137 | GEN 5:31 | Vậy, Lê-méc thọ 777 tuổi. |
138 | GEN 5:32 | Nô-ê được 500 tuổi, ông có ba con trai: Sem, Cham, và Gia-phết. |
141 | GEN 6:3 | Chúa Hằng Hữu phán: “Thần Linh của Ta sẽ chẳng ở với loài người mãi mãi, vì người chỉ là xác thịt. Đời người chỉ còn 120 năm mà thôi.” |
153 | GEN 6:15 | Chiều dài chiếc tàu là 138 mét, chiều rộng 23 mét, và chiều cao 13,8 mét. |
154 | GEN 6:16 | Con trổ cửa sổ chung quanh tàu, cách mái 0,46 mét, và con đặt cửa ra vào bên hông tàu. Con cũng đóng sàn ngăn tàu làm ba tầng—tầng dưới, tầng giữa, và tầng trên. |
166 | GEN 7:6 | Nô-ê được 600 tuổi khi nước lụt dâng lên. |
171 | GEN 7:11 | Vào năm Nô-ê được 600 tuổi, ngày thứ mười bảy tháng Hai, mưa từ trời trút xuống như thác lũ, các mạch nước dưới đất đều vỡ tung. |
180 | GEN 7:20 | Nước phủ các ngọn núi cao nhất; núi chìm sâu trong nước trên 6,9 mét. |
184 | GEN 7:24 | Nước ngập mặt đất suốt 150 ngày. |
187 | GEN 8:3 | Sau 150 ngày ngập lụt, nước hạ xuống, và dần dần rút khỏi mặt đất. |
197 | GEN 8:13 | Vào ngày đầu tiên của năm mới, mười tháng rưỡi từ khi cơn nước lụt bắt đầu, Nô-ê được 601 tuổi, ông mở cửa tàu nhìn ra và thấy nước đã rút cạn. |
234 | GEN 9:28 | Sau nước lụt, Nô-ê sống thêm 350 năm. |
235 | GEN 9:29 | Ông qua đời năm 950 tuổi. |
277 | GEN 11:10 | Đây là dòng dõi Sem: Hai năm sau nước lụt, Sem được 100 tuổi, sinh A-bác-sát. |
278 | GEN 11:11 | Sau khi sinh A-bác-sát, Sem còn sống thêm 500 năm và sinh con trai con gái. |
279 | GEN 11:12 | A-bác-sát được 35 tuổi, sinh Sê-lách. |
280 | GEN 11:13 | Sau khi sinh Sê-lách, A-bác-sát còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái. |
281 | GEN 11:14 | Khi Sê-lách được 30 tuổi, ông sinh Hê-be. |
282 | GEN 11:15 | Sau khi sinh Hê-be, Sê-lách còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái. |
283 | GEN 11:16 | Khi Hê-be được 34 tuổi, ông sinh Bê-léc. |
284 | GEN 11:17 | Sau khi sinh Bê-léc, Hê-be còn sống thêm 430 năm và sinh con trai con gái. |
285 | GEN 11:18 | Khi Bê-léc được 30 tuổi, ông sinh Rê-hu. |
286 | GEN 11:19 | Sau khi sinh Rê-hu, Bê-léc còn sống thêm 209 năm và sinh con trai con gái. |
287 | GEN 11:20 | Khi Rê-hu được 32 tuổi, ông sinh Sê-rúc. |
288 | GEN 11:21 | Sau khi sinh Sê-rúc, Rê-hu còn sống thêm 207 năm và sinh con trai con gái. |
289 | GEN 11:22 | Khi Sê-rúc được 30 tuổi, ông sinh Na-cô. |
290 | GEN 11:23 | Sau khi sinh Na-cô, Sê-rúc còn sống thêm 200 năm và sinh con trai con gái. |
291 | GEN 11:24 | Khi Na-cô được 29 tuổi, ông sinh Tha-rê. |
292 | GEN 11:25 | Sau khi sinh Tha-rê, Na-cô còn sống thêm 119 năm và sinh con trai con gái. |
293 | GEN 11:26 | Khi Tha-rê được 70 tuổi, ông sinh Áp-ram, Na-cô, và Ha-ran. |
299 | GEN 11:32 | Tha-rê thọ 205 tuổi và qua đời tại Ha-ran. |
351 | GEN 14:14 | Khi Áp-ram hay tin Lót bị bắt, ông liền tập họp 318 gia nhân đã sinh trưởng và huấn luyện trong nhà, đuổi theo địch quân cho đến Đan. |
374 | GEN 15:13 | Chúa Hằng Hữu phán cùng Áp-ram: “Con phải biết chắc chắn, dòng dõi con sẽ kiều ngụ nơi đất khách quê người, phải phục dịch dân bản xứ, và bị áp bức suốt 400 năm. Tuy nhiên, Ta sẽ đoán phạt nước mà dòng dõi con phục dịch. |
512 | GEN 20:16 | Vua quay lại nói với Sa-ra: “Đây, ta trả cho anh ngươi 1.000 lạng bạc để bồi thường danh dự. Thế là danh dự ngươi thật hoàn toàn, không chút hề hấn.” |
519 | GEN 21:5 | Lúc Y-sác ra đời, Áp-ra-ham đã được 100 tuổi. |
573 | GEN 23:1 | Sa-ra qua đời hưởng thọ 127 tuổi, |
587 | GEN 23:15 | “Miếng đất trị giá 400 miếng bạc, nhưng chỗ bà con quen biết có nghĩa gì đâu! Xin ông cứ an táng bà đi.” |
588 | GEN 23:16 | Nghe chủ đất định giá, Áp-ra-ham cân 400 miếng bạc theo cân lượng thị trường và trả cho Ép-rôn trước sự chứng kiến của người Hê-tít. |
666 | GEN 25:7 | Áp-ra-ham hưởng thọ 175 tuổi. |
676 | GEN 25:17 | Ích-ma-ên hưởng thọ 137 tuổi, qua đời, và về với tổ phụ. |
679 | GEN 25:20 | Khi được 40 tuổi, Y-sác cưới Rê-bê-ca, con gái của Bê-tu-ên, em của La-ban, người A-ram ở xứ Pha-đan A-ram. |
935 | GEN 32:7 | Gia nhân quay về báo Gia-cốp: “Chúng tôi đã tìm gặp Ê-sau. Ông ấy đang đem một lực lượng 400 người đến đón chủ.” |
943 | GEN 32:15 | Quà tặng gồm có: 200 dê cái, 20 dê đực, 200 chiên cái, 20 chiên đực, |
944 | GEN 32:16 | 30 lạc đà cái, một đàn lạc đà con, 40 bò cái, 10 bò đực, 20 lừa cái, và 10 lừa đực. |
962 | GEN 33:1 | Ngước mặt lên, Gia-cốp thấy Ê-sau chỉ huy lực lượng 400 người tiến đến. Gia-cốp lập tức chia đàn con cho Lê-a, Ra-chên, và hai nữ tì. |
1041 | GEN 35:29 | Y-sác qua đời, hưởng thọ 180 tuổi, được hai con trai là Ê-sau và Gia-cốp an táng. |
1381 | GEN 45:22 | Giô-sép cũng cấp y phục cho mỗi người, riêng Bên-gia-min thì được năm bộ áo và 300 lạng bạc. |
1430 | GEN 47:9 | Gia-cốp đáp: “Thưa vua, tôi được 130 tuổi, đời du mục của tôi rất ngắn ngủi và cực nhọc so với đời du mục của tổ tiên tôi.” |
1449 | GEN 47:28 | Gia-cốp sống mười bảy năm tại Ai Cập, thọ 147 tuổi. |
1529 | GEN 50:22 | Giô-sép và cả gia đình Gia-cốp tiếp tục sống tại Ai Cập. Giô-sép thọ 110 tuổi, |
1533 | GEN 50:26 | Vậy Giô-sép qua đời, thọ 110 tuổi. Người ta ướp xác ông và đặt trong quan tài tại Ai Cập. |
1672 | EXO 6:16 | Các con trai Lê-vi, theo thứ tự tuổi tác là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi thọ 137 tuổi. |
1674 | EXO 6:18 | Kê-hát có bốn con trai là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát thọ 133 tuổi. |
1676 | EXO 6:20 | Am-ram cưới Giô-kê-bết là cô mình, sinh A-rôn và Môi-se. Am-ram thọ 137 tuổi. |
1854 | EXO 12:37 | Vậy người dân Ít-ra-ên ra đi, từ Ram-se hướng đến Su-cốt; tổng số khoảng 600.000, không kể phụ nữ và trẻ con. Tất cả đều đi bộ. |
1857 | EXO 12:40 | Thời gian người Ít-ra-ên ở Ai Cập là 430 năm. |
1858 | EXO 12:41 | Đúng vào ngày cuối của năm thứ 430, toàn thể quân đội của Chúa Hằng Hữu bắt đầu rời Ai Cập. |
1897 | EXO 14:7 | Họ huy động 600 chiến xa tốt nhất của Ai Cập, do các tướng chỉ huy điều khiển. |
2206 | EXO 25:10 | “Hãy đóng một cái Hòm Giao Ước bằng gỗ keo, dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét, cao 0,69 mét. |
2213 | EXO 25:17 | Hãy làm một nắp chuộc tội bằng vàng ròng dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét. |
2219 | EXO 25:23 | “Hãy đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét. |
2235 | EXO 25:39 | Dùng 34 ký vàng ròng đủ để làm chân đèn và đồ phụ tùng. |
2238 | EXO 26:2 | Mỗi tấm màn dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét. |
2244 | EXO 26:8 | Mỗi tấm dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét. |
2249 | EXO 26:13 | Chiều dài dư ra của các tấm màn lông dê sẽ phủ xuống hai bên hông đền, mỗi bên 0,46 mét. |
2252 | EXO 26:16 | Mỗi tấm ván dài 4,6 mét, rộng 0,69 mét, dựng thẳng đứng. |
2274 | EXO 27:1 | “Đóng một cái bàn thờ hình vuông bằng gỗ keo, mỗi bề 2,3 mét, cao 1,4 mét. |
2283 | EXO 27:10 | Hành lang phía nam, dài 46 mét, có hai mươi trụ đồng dựng trên hai mươi lỗ trụ cũng bằng đồng. |
2284 | EXO 27:11 | Hành lang phía bắc cũng được làm như ở phía nam, dài 46 mét, có hai mươi trụ đồng dựng trên hai mươi lỗ trụ cũng bằng đồng |
2285 | EXO 27:12 | Hành lang phía tây dài 23 mét, màn được treo trên mười trụ dựng trên mười lỗ trụ. |
2286 | EXO 27:13 | Hành lang phía đông cũng dài 23 mét. |
2287 | EXO 27:14 | Hai bên cửa Đền Tạm có hai bức màn bên phải dài 6,9 mét, |
2288 | EXO 27:15 | mỗi bức rộng 6,9 mét, treo trên ba trụ dựng trên ba lỗ trụ. |
2289 | EXO 27:16 | Cửa vào hành lang có một bức màn dài 9,2 mét bằng vải gai mịn thêu chỉ xanh, tím, và đỏ. Màn được treo trên bốn trụ dựng trên bốn lỗ trụ. |
2291 | EXO 27:18 | Vậy, chiều dài của hành lang là 46 mét, chiều rộng 23 mét, và chiều cao 2,3 mét, bao bọc bằng vải gai mịn. |
2377 | EXO 29:40 | Cùng với con chiên thứ nhất, dâng 2,2 lít bột mịn trộn với 1 lít dầu ép và 1 lít rượu nho dùng để làm tế lễ thức uống. |
2385 | EXO 30:2 | Mặt bàn vuông, mỗi bề 0,46 mét, cao 0,92 mét, có các sừng được gắn liền với bàn thờ. |
2406 | EXO 30:23 | “Hãy lựa chọn các một dược thượng hạng, gồm có: 5,7 ký nhựa thơm nguyên chất, 2,9 ký hương quế, 2,9 ký hương thạch xương bồ, |
2407 | EXO 30:24 | và 5,7 ký quế bì, theo cân Nơi Thánh, cùng với 3,8 lít dầu ô-liu. |
2467 | EXO 32:28 | Người Lê-vi vâng lời Môi-se, và hôm ấy có chừng 3.000 người chết. |
2576 | EXO 36:9 | Mười bức màn đều bằng nhau, dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét. |
2582 | EXO 36:15 | Mười một bức màn này đều bằng nhau, dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét. |
2588 | EXO 36:21 | Mỗi tấm ván dài 4,6 mét, rộng 0,69 mét, |
2606 | EXO 37:1 | Bê-sa-lê đóng một cái Hòm bằng gỗ keo dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét, cao 0,69 mét. |
2611 | EXO 37:6 | Bê-sa-lê cũng làm nắp chuộc tội bằng vàng ròng, dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét. |
2615 | EXO 37:10 | Bê-sa-lê lại đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét, |
2629 | EXO 37:24 | Ông dùng hết 34 ký vàng ròng để làm chân đèn và đồ phụ tùng. |
2630 | EXO 37:25 | Ông đóng một bàn thờ xông hương bằng gỗ keo. Bàn thờ hình vuông, mỗi bề 0,46 mét, cao 0,92 mét. Các sừng của bàn thờ được gắn liền với bàn thờ. |
2635 | EXO 38:1 | Bàn thờ dâng tế lễ thiêu cũng được làm bằng gỗ keo, hình vuông, 2,3 mét mỗi bề, cao 1,4 mét. |
2643 | EXO 38:9 | Sau đó, ông làm hành lang. Hành lang phía nam dài 46 mét, bao bọc bằng vải gai mịn. |
2645 | EXO 38:11 | Hành lang phía bắc cũng dài 46 mét, có hai mươi trụ và hai mươi lỗ trụ bằng đồng, các móc, và đai bằng bạc. |
2646 | EXO 38:12 | Hành lang phía tây dài 23 mét, bao bọc bằng vải gai mịn, có mười trụ và mười lỗ trụ bằng đồng, các móc, và đai bằng bạc. |
2647 | EXO 38:13 | Hành lang phía đông cũng dài 23 mét. |
2648 | EXO 38:14 | Lối vào hành lang phía đông có hai bức màn. Bức màn bên phải dài 6,9 mét, treo trên ba trụ được dựng trên ba lỗ trụ. |
2649 | EXO 38:15 | Bức màn bên trái cũng dài 6,9 mét, và treo trên ba trụ được dựng trên ba lỗ trụ. |
2652 | EXO 38:18 | Bức màn che cửa hành lang bằng vải gai mịn thêu xanh, tím, và đỏ, dài 9,2 mét, rộng 2,3 mét, tương xứng với màn bao bọc hành lang. |
2658 | EXO 38:24 | Tổng số vàng sử dụng trong công cuộc xây cất Đền Tạm là 994 ký, theo tiêu chuẩn cân đo Nơi Thánh. Số vàng này do mọi người hiến dâng. |
2659 | EXO 38:25 | Tổng số bạc là 3.420 ký, theo tiêu chuẩn cân đo Nơi Thánh. |
2660 | EXO 38:26 | Số bạc này thu được trong cuộc kiểm kê dân số, theo nguyên tắc 6 gam bạc mỗi đầu người. Nam công dân từ hai mươi tuổi trở lên gồm có 603.550 người. |
2661 | EXO 38:27 | Bạc dùng làm các lỗ mộng của khung đền và lỗ mộng các trụ của màn; một trăm lỗ mộng tốn 3.400 ký, mỗi lỗ mộng 34 ký. |
2662 | EXO 38:28 | Số bạc còn lại chừng 20,2 ký được dùng làm móc, đai, và dùng bọc đầu trụ. |
2663 | EXO 38:29 | Tổng số đồng dâng lên là 2.407 ký. |
2842 | LEV 5:11 | Nếu người không đủ sức dâng một cặp bồ câu làm sinh tế chuộc tội, thì có thể dâng 2,2 lít bột mịn, nhưng không đổ dầu vào, cũng không được rắc nhũ hương lên, vì đây là một lễ vật chuộc tội. |
2870 | LEV 6:13 | “Vào ngày lễ xức dầu thánh cho A-rôn và các con trai người, họ sẽ dâng lên Chúa Hằng Hữu một lễ vật ngũ cốc, thông thường gồm 2,2 lít bột mịn, phân nửa dâng vào buổi sáng, phân nửa buổi tối. |
3122 | LEV 14:10 | Ngày thứ tám, người ấy sẽ đem đến cho thầy tế lễ hai con chiên đực không tì vít, một chiên cái một tuổi không tì vít, 6,6 lít bột mịn pha dầu và một chén dầu ô-liu. |
3133 | LEV 14:21 | Nhưng nếu người ấy nghèo, không đủ sức dâng như trên, người ấy có thể đem đến một con chiên đực dùng làm sinh tế chuộc lỗi dâng theo cách đưa qua đưa lại để chuộc lỗi cho mình, 2,2 lít bột mịn pha dầu, và một chén dầu ô-liu. |
3416 | LEV 23:13 | Đồng thời, cũng dâng ngũ cốc, gồm 4,4 lít bột mịn pha dầu, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu, cùng với một lít rượu nho. |
3420 | LEV 23:17 | Lấy 4,4 lít bột mịn pha men, làm hai ổ bánh để dâng đưa qua đưa lại; bánh này sẽ được nướng tại nhà đem tới, làm lễ vật đầu mùa lên Chúa Hằng Hữu. |
3452 | LEV 24:5 | Lấy bột mịn làm mười hai ổ bánh, mỗi ổ dùng 4,4 lít bột. |
3574 | LEV 27:3 | Đàn ông từ hai mươi đến sáu mươi tuổi, 570 gam bạc, theo cân nơi thánh; |
3575 | LEV 27:4 | phụ nữ, 342 gam bạc. |
3576 | LEV 27:5 | Thanh thiếu niên từ năm đến hai mươi tuổi, 228 gam bạc; thiếu nữ trong hạn tuổi này, 114 gam bạc. |
3577 | LEV 27:6 | Các em trai từ một tháng cho đến năm tuổi, 57 gam bạc; các em gái trong hạn tuổi này, 34 gam bạc; |
3578 | LEV 27:7 | bậc lão thành nam giới trên sáu mươi tuổi, 171 gam bạc; bậc lão thành nữ giới trên sáu mươi, 114 gam bạc. |
3587 | LEV 27:16 | Nếu một người muốn dâng một phần đất của mình lên Chúa Hằng Hữu, sự định giá đất sẽ tùy theo lượng hạt giống người ta có thể gieo trên đất ấy. Một miếng đất gieo hết mười giạ hạt giống lúa mạch, được định giá 570 gam bạc. |
3626 | NUM 1:21 | 46.500 người. |
3628 | NUM 1:23 | có 59.300 người. |
3630 | NUM 1:25 | có 45.650 người. |
3632 | NUM 1:27 | có 74.600 người. |
3634 | NUM 1:29 | có 54.400 người. |
3636 | NUM 1:31 | có 57.400 người. |
3638 | NUM 1:33 | có 40.500 người. |
3640 | NUM 1:35 | Ma-na-se con trai của Giô-sép có 32.200 người. |
3642 | NUM 1:37 | có 35.400 người. |
3644 | NUM 1:39 | có 62.700 người. |
3646 | NUM 1:41 | có 41.500 người. |
3648 | NUM 1:43 | Nép-ta-li có 53.400 người. |
3651 | NUM 1:46 | Tổng số được 603.550 người. |
3663 | NUM 2:4 | Quân số của người được 74.600 người. |
3665 | NUM 2:6 | Quân số của người được 54.400 người. |
3667 | NUM 2:8 | Quân số của người được 57.400 người. |
3668 | NUM 2:9 | Tất cả nhân số trong trại quân Giu-đa, chia từng đội ngũ, được 186.400 người. Họ sẽ đi tiên phong. |
3670 | NUM 2:11 | Quân số của người được 46.500 người. |
3672 | NUM 2:13 | Quân số của người được 59.300 người. |
3674 | NUM 2:15 | Quân số của người được 45.650 người. |
3675 | NUM 2:16 | Tất cả nhân số trong trại Ru-bên, chia từng đội ngũ, được 151.450 người. Họ sẽ đi thứ nhì. |
3678 | NUM 2:19 | Quân số của người được 40.500 người. |
3680 | NUM 2:21 | Quân số của người được 32.200 người. |
3682 | NUM 2:23 | Quân số của người được 35.400 người. |
3683 | NUM 2:24 | Tất cả nhân số trong trại quân Ép-ra-im, chia từng đội ngũ, được 108.100 người. Họ sẽ đi thứ ba. |
3685 | NUM 2:26 | Quân số của người được 62.700 người. |
3687 | NUM 2:28 | Quân số của người được 41.500 người. |
3689 | NUM 2:30 | Quân số của người được 53.400 người. |
3690 | NUM 2:31 | Tất cả nhân số trong trại quân Đan, chia từng đội ngũ, được 157.600 người. Họ sẽ đi hậu tập.” |
3691 | NUM 2:32 | Đó là những người Ít-ra-ên được kiểm kê theo từng đại tộc. Tổng số quân sĩ trong các trại quân, chia từng đội ngũ, là 603.550. |
3715 | NUM 3:22 | Tổng số người nam từ một tháng trở lên được 7.500 người. |
3721 | NUM 3:28 | Tổng số người nam từ một tuổi trở lên được 8.600 người. Dòng họ Kê-hát chịu trách nhiệm chăm sóc nơi thánh. |
3727 | NUM 3:34 | Tổng số người nam từ một tháng trở lên được 6.200 người. |
3732 | NUM 3:39 | Tổng số người Lê-vi được kiểm kê theo lệnh Chúa Hằng Hữu truyền cho Môi-se và A-rôn, chia theo từng họ hàng, tức là các con trai từ một tháng trở lên, được 22.000 người. |
3736 | NUM 3:43 | Tổng số con trai đầu lòng liệt kê từng tên, được 22.273. |
3739 | NUM 3:46 | Về phần 273 con đầu lòng Ít-ra-ên là số trội hơn tổng số người Lê-vi, |
3743 | NUM 3:50 | Môi-se thu được 15,5 ký bạc (theo tiêu chuẩn cân đo trong nơi thánh) của mỗi con đầu lòng người Ít-ra-ên. |
3780 | NUM 4:36 | có được 2.750 người. |
3784 | NUM 4:40 | cộng được 2.630. |
3788 | NUM 4:44 | cộng được 3.200 người. |
3792 | NUM 4:48 | cộng được 8.580 người. |
3808 | NUM 5:15 | thì người ấy nên đưa vợ mình đến gặp thầy tế lễ, cũng đem theo một lễ vật gồm 2,2 lít bột lúa mạch không pha dầu, không rắc nhũ hương lên trên, vì là một tế lễ chay về sự ghen tuông, một tế lễ chay để ghi nhớ về tội lỗi. |
3864 | NUM 7:13 | Lễ vật gồm một đĩa bạc nặng khoảng 1,5 ký, một bát bạc nặng 0,8 ký, cả đĩa và bát đều đựng đầy bột mịn trộn dầu—đó là lễ vật ngũ cốc. |
3865 | NUM 7:14 | Một đĩa vàng nặng 114 gam đựng đầy nhũ hương. |
3870 | NUM 7:19 | Các lễ vật của ông gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh: Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3871 | NUM 7:20 | Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu. |
3876 | NUM 7:25 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3877 | NUM 7:26 | Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu. |
3882 | NUM 7:31 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3883 | NUM 7:32 | Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu. |
3888 | NUM 7:37 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3889 | NUM 7:38 | Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu. |
3894 | NUM 7:43 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3895 | NUM 7:44 | Một cái chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu. |
3900 | NUM 7:49 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3901 | NUM 7:50 | Một cái chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu. |
3906 | NUM 7:55 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3907 | NUM 7:56 | Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu. |
3912 | NUM 7:61 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |