Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   ASCII_DIGIT    February 11, 2023 at 19:54    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

109  GEN 5:3  Khi A-đam 130 tuổi, ông sinh một con trai giống như mình và đặt tên là Sết.
110  GEN 5:4  Sau khi sinh Sết, A-đam còn sống thêm 800 năm và sinh con trai con gái.
111  GEN 5:5  Vậy, A-đam thọ 930 tuổi.
112  GEN 5:6  Khi Sết 105 tuổi, ông sinh Ê-nót.
113  GEN 5:7  Sau khi sinh Ê-nót, Sết còn sống thêm 807 năm và sinh con trai con gái.
114  GEN 5:8  Vậy Sết thọ 912 tuổi.
115  GEN 5:9  Khi Ê-nót 90 tuổi, ông sinh Kê-nan.
116  GEN 5:10  Sau khi sinh Kê-nan, Ê-nót còn sống thêm 815 năm và sinh con trai con gái.
117  GEN 5:11  Vậy Ê-nót thọ 905 tuổi.
118  GEN 5:12  Khi Kê-nan 70 tuổi, ông sinh Ma-ha-la-lê.
119  GEN 5:13  Sau khi sinh Ma-ha-la-lê, Kê-nan còn sống thêm 840 năm và sinh con trai con gái.
120  GEN 5:14  Vậy Kê-nan thọ 910 tuổi.
121  GEN 5:15  Khi Ma-ha-la-lê 65 tuổi, ông sinh Gia-rết.
122  GEN 5:16  Sau khi sinh Gia-rết, ông Ma-ha-la-lê còn sống thêm 830 năm và sinh con trai con gái.
123  GEN 5:17  Ma-ha-la-lê thọ 895 tuổi.
124  GEN 5:18  Khi Gia-rết 162 tuổi, ông sinh Hê-nóc.
125  GEN 5:19  Sau khi sinh Hê-nóc, Gia-rết còn sống thêm 800 năm và sinh con trai con gái.
126  GEN 5:20  Vậy Gia-rết thọ 962 tuổi.
127  GEN 5:21  Khi Hê-nóc 65 tuổi, ông sinh Mê-tu-sê-la.
128  GEN 5:22  Sau khi sinh Mê-tu-sê-la, Hê-nóc sống thêm 300 năm, đồng đi với Đức Chúa Trời, và ông có thêm con trai con gái.
129  GEN 5:23  Hê-nóc sống được 365 năm,
131  GEN 5:25  Khi Mê-tu-sê-la 187 tuổi, ông sinh Lê-méc.
132  GEN 5:26  Sau khi sinh Lê-méc, Mê-tu-sê-la còn sống thêm 782 năm và sinh con trai con gái.
133  GEN 5:27  Vậy, Mê-tu-sê-la thọ 969 tuổi.
134  GEN 5:28  Khi Lê-méc 182 tuổi, ông sinh một con trai.
136  GEN 5:30  Sau khi sinh Nô-ê, Lê-méc còn sống thêm 595 năm và sinh con trai con gái.
137  GEN 5:31  Vậy, Lê-méc thọ 777 tuổi.
138  GEN 5:32  Nô-ê được 500 tuổi, ông có ba con trai: Sem, Cham, và Gia-phết.
141  GEN 6:3  Chúa Hằng Hữu phán: “Thần Linh của Ta sẽ chẳng ở với loài người mãi mãi, vì người chỉ là xác thịt. Đời người chỉ còn 120 năm mà thôi.”
153  GEN 6:15  Chiều dài chiếc tàu là 138 mét, chiều rộng 23 mét, và chiều cao 13,8 mét.
154  GEN 6:16  Con trổ cửa sổ chung quanh tàu, cách mái 0,46 mét, và con đặt cửa ra vào bên hông tàu. Con cũng đóng sàn ngăn tàu làm ba tầng—tầng dưới, tầng giữa, và tầng trên.
166  GEN 7:6  Nô-ê được 600 tuổi khi nước lụt dâng lên.
171  GEN 7:11  Vào năm Nô-ê được 600 tuổi, ngày thứ mười bảy tháng Hai, mưa từ trời trút xuống như thác lũ, các mạch nước dưới đất đều vỡ tung.
180  GEN 7:20  Nước phủ các ngọn núi cao nhất; núi chìm sâu trong nước trên 6,9 mét.
184  GEN 7:24  Nước ngập mặt đất suốt 150 ngày.
187  GEN 8:3  Sau 150 ngày ngập lụt, nước hạ xuống, và dần dần rút khỏi mặt đất.
197  GEN 8:13  Vào ngày đầu tiên của năm mới, mười tháng rưỡi từ khi cơn nước lụt bắt đầu, Nô-ê được 601 tuổi, ông mở cửa tàu nhìn ra và thấy nước đã rút cạn.
234  GEN 9:28  Sau nước lụt, Nô-ê sống thêm 350 năm.
235  GEN 9:29  Ông qua đời năm 950 tuổi.
277  GEN 11:10  Đây là dòng dõi Sem: Hai năm sau nước lụt, Sem được 100 tuổi, sinh A-bác-sát.
278  GEN 11:11  Sau khi sinh A-bác-sát, Sem còn sống thêm 500 năm và sinh con trai con gái.
279  GEN 11:12  A-bác-sát được 35 tuổi, sinh Sê-lách.
280  GEN 11:13  Sau khi sinh Sê-lách, A-bác-sát còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái.
281  GEN 11:14  Khi Sê-lách được 30 tuổi, ông sinh Hê-be.
282  GEN 11:15  Sau khi sinh Hê-be, Sê-lách còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái.
283  GEN 11:16  Khi Hê-be được 34 tuổi, ông sinh Bê-léc.
284  GEN 11:17  Sau khi sinh Bê-léc, Hê-be còn sống thêm 430 năm và sinh con trai con gái.
285  GEN 11:18  Khi Bê-léc được 30 tuổi, ông sinh Rê-hu.
286  GEN 11:19  Sau khi sinh Rê-hu, Bê-léc còn sống thêm 209 năm và sinh con trai con gái.
287  GEN 11:20  Khi Rê-hu được 32 tuổi, ông sinh Sê-rúc.
288  GEN 11:21  Sau khi sinh Sê-rúc, Rê-hu còn sống thêm 207 năm và sinh con trai con gái.
289  GEN 11:22  Khi Sê-rúc được 30 tuổi, ông sinh Na-cô.
290  GEN 11:23  Sau khi sinh Na-cô, Sê-rúc còn sống thêm 200 năm và sinh con trai con gái.
291  GEN 11:24  Khi Na-cô được 29 tuổi, ông sinh Tha-rê.
292  GEN 11:25  Sau khi sinh Tha-rê, Na-cô còn sống thêm 119 năm và sinh con trai con gái.
293  GEN 11:26  Khi Tha-rê được 70 tuổi, ông sinh Áp-ram, Na-cô, và Ha-ran.
299  GEN 11:32  Tha-rê thọ 205 tuổi và qua đời tại Ha-ran.
351  GEN 14:14  Khi Áp-ram hay tin Lót bị bắt, ông liền tập họp 318 gia nhân đã sinh trưởng và huấn luyện trong nhà, đuổi theo địch quân cho đến Đan.
374  GEN 15:13  Chúa Hằng Hữu phán cùng Áp-ram: “Con phải biết chắc chắn, dòng dõi con sẽ kiều ngụ nơi đất khách quê người, phải phục dịch dân bản xứ, và bị áp bức suốt 400 năm. Tuy nhiên, Ta sẽ đoán phạt nước mà dòng dõi con phục dịch.
512  GEN 20:16  Vua quay lại nói với Sa-ra: “Đây, ta trả cho anh ngươi 1.000 lạng bạc để bồi thường danh dự. Thế là danh dự ngươi thật hoàn toàn, không chút hề hấn.”
519  GEN 21:5  Lúc Y-sác ra đời, Áp-ra-ham đã được 100 tuổi.
573  GEN 23:1  Sa-ra qua đời hưởng thọ 127 tuổi,
587  GEN 23:15  “Miếng đất trị giá 400 miếng bạc, nhưng chỗ bà con quen biết có nghĩa gì đâu! Xin ông cứ an táng bà đi.”
588  GEN 23:16  Nghe chủ đất định giá, Áp-ra-ham cân 400 miếng bạc theo cân lượng thị trường và trả cho Ép-rôn trước sự chứng kiến của người Hê-tít.
666  GEN 25:7  Áp-ra-ham hưởng thọ 175 tuổi.
676  GEN 25:17  Ích-ma-ên hưởng thọ 137 tuổi, qua đời, và về với tổ phụ.
679  GEN 25:20  Khi được 40 tuổi, Y-sác cưới Rê-bê-ca, con gái của Bê-tu-ên, em của La-ban, người A-ram ở xứ Pha-đan A-ram.
935  GEN 32:7  Gia nhân quay về báo Gia-cốp: “Chúng tôi đã tìm gặp Ê-sau. Ông ấy đang đem một lực lượng 400 người đến đón chủ.”
943  GEN 32:15  Quà tặng gồm có: 200 dê cái, 20 dê đực, 200 chiên cái, 20 chiên đực,
944  GEN 32:16  30 lạc đà cái, một đàn lạc đà con, 40 bò cái, 10 bò đực, 20 lừa cái, và 10 lừa đực.
962  GEN 33:1  Ngước mặt lên, Gia-cốp thấy Ê-sau chỉ huy lực lượng 400 người tiến đến. Gia-cốp lập tức chia đàn con cho Lê-a, Ra-chên, và hai nữ tì.
1041  GEN 35:29  Y-sác qua đời, hưởng thọ 180 tuổi, được hai con trai là Ê-sau và Gia-cốp an táng.
1381  GEN 45:22  Giô-sép cũng cấp y phục cho mỗi người, riêng Bên-gia-min thì được năm bộ áo và 300 lạng bạc.
1430  GEN 47:9  Gia-cốp đáp: “Thưa vua, tôi được 130 tuổi, đời du mục của tôi rất ngắn ngủi và cực nhọc so với đời du mục của tổ tiên tôi.”
1449  GEN 47:28  Gia-cốp sống mười bảy năm tại Ai Cập, thọ 147 tuổi.
1529  GEN 50:22  Giô-sép và cả gia đình Gia-cốp tiếp tục sống tại Ai Cập. Giô-sép thọ 110 tuổi,
1533  GEN 50:26  Vậy Giô-sép qua đời, thọ 110 tuổi. Người ta ướp xác ông và đặt trong quan tài tại Ai Cập.
1672  EXO 6:16  Các con trai Lê-vi, theo thứ tự tuổi tác là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi thọ 137 tuổi.
1674  EXO 6:18  Kê-hát có bốn con trai là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát thọ 133 tuổi.
1676  EXO 6:20  Am-ram cưới Giô-kê-bết là cô mình, sinh A-rôn và Môi-se. Am-ram thọ 137 tuổi.
1854  EXO 12:37  Vậy người dân Ít-ra-ên ra đi, từ Ram-se hướng đến Su-cốt; tổng số khoảng 600.000, không kể phụ nữ và trẻ con. Tất cả đều đi bộ.
1857  EXO 12:40  Thời gian người Ít-ra-ên ở Ai Cập là 430 năm.
1858  EXO 12:41  Đúng vào ngày cuối của năm thứ 430, toàn thể quân đội của Chúa Hằng Hữu bắt đầu rời Ai Cập.
1897  EXO 14:7  Họ huy động 600 chiến xa tốt nhất của Ai Cập, do các tướng chỉ huy điều khiển.
2206  EXO 25:10  “Hãy đóng một cái Hòm Giao Ước bằng gỗ keo, dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét, cao 0,69 mét.
2213  EXO 25:17  Hãy làm một nắp chuộc tội bằng vàng ròng dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét.
2219  EXO 25:23  “Hãy đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét.
2235  EXO 25:39  Dùng 34 ký vàng ròng đủ để làm chân đèn và đồ phụ tùng.
2238  EXO 26:2  Mỗi tấm màn dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét.
2244  EXO 26:8  Mỗi tấm dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét.
2249  EXO 26:13  Chiều dài dư ra của các tấm màn lông dê sẽ phủ xuống hai bên hông đền, mỗi bên 0,46 mét.
2252  EXO 26:16  Mỗi tấm ván dài 4,6 mét, rộng 0,69 mét, dựng thẳng đứng.
2274  EXO 27:1  “Đóng một cái bàn thờ hình vuông bằng gỗ keo, mỗi bề 2,3 mét, cao 1,4 mét.
2283  EXO 27:10  Hành lang phía nam, dài 46 mét, có hai mươi trụ đồng dựng trên hai mươi lỗ trụ cũng bằng đồng.
2284  EXO 27:11  Hành lang phía bắc cũng được làm như ở phía nam, dài 46 mét, có hai mươi trụ đồng dựng trên hai mươi lỗ trụ cũng bằng đồng
2285  EXO 27:12  Hành lang phía tây dài 23 mét, màn được treo trên mười trụ dựng trên mười lỗ trụ.
2286  EXO 27:13  Hành lang phía đông cũng dài 23 mét.
2287  EXO 27:14  Hai bên cửa Đền Tạm có hai bức màn bên phải dài 6,9 mét,
2288  EXO 27:15  mỗi bức rộng 6,9 mét, treo trên ba trụ dựng trên ba lỗ trụ.
2289  EXO 27:16  Cửa vào hành lang có một bức màn dài 9,2 mét bằng vải gai mịn thêu chỉ xanh, tím, và đỏ. Màn được treo trên bốn trụ dựng trên bốn lỗ trụ.
2291  EXO 27:18  Vậy, chiều dài của hành lang là 46 mét, chiều rộng 23 mét, và chiều cao 2,3 mét, bao bọc bằng vải gai mịn.
2377  EXO 29:40  Cùng với con chiên thứ nhất, dâng 2,2 lít bột mịn trộn với 1 lít dầu ép và 1 lít rượu nho dùng để làm tế lễ thức uống.
2385  EXO 30:2  Mặt bàn vuông, mỗi bề 0,46 mét, cao 0,92 mét, có các sừng được gắn liền với bàn thờ.
2406  EXO 30:23  “Hãy lựa chọn các một dược thượng hạng, gồm có: 5,7 ký nhựa thơm nguyên chất, 2,9 ký hương quế, 2,9 ký hương thạch xương bồ,
2407  EXO 30:24  5,7 ký quế bì, theo cân Nơi Thánh, cùng với 3,8 lít dầu ô-liu.
2467  EXO 32:28  Người Lê-vi vâng lời Môi-se, và hôm ấy có chừng 3.000 người chết.
2576  EXO 36:9  Mười bức màn đều bằng nhau, dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét.
2582  EXO 36:15  Mười một bức màn này đều bằng nhau, dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét.
2588  EXO 36:21  Mỗi tấm ván dài 4,6 mét, rộng 0,69 mét,
2606  EXO 37:1  Bê-sa-lê đóng một cái Hòm bằng gỗ keo dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét, cao 0,69 mét.
2611  EXO 37:6  Bê-sa-lê cũng làm nắp chuộc tội bằng vàng ròng, dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét.
2615  EXO 37:10  Bê-sa-lê lại đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét,
2629  EXO 37:24  Ông dùng hết 34 ký vàng ròng để làm chân đèn và đồ phụ tùng.
2630  EXO 37:25  Ông đóng một bàn thờ xông hương bằng gỗ keo. Bàn thờ hình vuông, mỗi bề 0,46 mét, cao 0,92 mét. Các sừng của bàn thờ được gắn liền với bàn thờ.
2635  EXO 38:1  Bàn thờ dâng tế lễ thiêu cũng được làm bằng gỗ keo, hình vuông, 2,3 mét mỗi bề, cao 1,4 mét.
2643  EXO 38:9  Sau đó, ông làm hành lang. Hành lang phía nam dài 46 mét, bao bọc bằng vải gai mịn.
2645  EXO 38:11  Hành lang phía bắc cũng dài 46 mét, có hai mươi trụ và hai mươi lỗ trụ bằng đồng, các móc, và đai bằng bạc.
2646  EXO 38:12  Hành lang phía tây dài 23 mét, bao bọc bằng vải gai mịn, có mười trụ và mười lỗ trụ bằng đồng, các móc, và đai bằng bạc.
2647  EXO 38:13  Hành lang phía đông cũng dài 23 mét.
2648  EXO 38:14  Lối vào hành lang phía đông có hai bức màn. Bức màn bên phải dài 6,9 mét, treo trên ba trụ được dựng trên ba lỗ trụ.
2649  EXO 38:15  Bức màn bên trái cũng dài 6,9 mét, và treo trên ba trụ được dựng trên ba lỗ trụ.
2652  EXO 38:18  Bức màn che cửa hành lang bằng vải gai mịn thêu xanh, tím, và đỏ, dài 9,2 mét, rộng 2,3 mét, tương xứng với màn bao bọc hành lang.
2658  EXO 38:24  Tổng số vàng sử dụng trong công cuộc xây cất Đền Tạm là 994 ký, theo tiêu chuẩn cân đo Nơi Thánh. Số vàng này do mọi người hiến dâng.
2659  EXO 38:25  Tổng số bạc là 3.420 ký, theo tiêu chuẩn cân đo Nơi Thánh.
2660  EXO 38:26  Số bạc này thu được trong cuộc kiểm kê dân số, theo nguyên tắc 6 gam bạc mỗi đầu người. Nam công dân từ hai mươi tuổi trở lên gồm có 603.550 người.
2661  EXO 38:27  Bạc dùng làm các lỗ mộng của khung đền và lỗ mộng các trụ của màn; một trăm lỗ mộng tốn 3.400 ký, mỗi lỗ mộng 34 ký.
2662  EXO 38:28  Số bạc còn lại chừng 20,2 ký được dùng làm móc, đai, và dùng bọc đầu trụ.
2663  EXO 38:29  Tổng số đồng dâng lên là 2.407 ký.
2842  LEV 5:11  Nếu người không đủ sức dâng một cặp bồ câu làm sinh tế chuộc tội, thì có thể dâng 2,2 lít bột mịn, nhưng không đổ dầu vào, cũng không được rắc nhũ hương lên, vì đây là một lễ vật chuộc tội.
2870  LEV 6:13  “Vào ngày lễ xức dầu thánh cho A-rôn và các con trai người, họ sẽ dâng lên Chúa Hằng Hữu một lễ vật ngũ cốc, thông thường gồm 2,2 lít bột mịn, phân nửa dâng vào buổi sáng, phân nửa buổi tối.
3122  LEV 14:10  Ngày thứ tám, người ấy sẽ đem đến cho thầy tế lễ hai con chiên đực không tì vít, một chiên cái một tuổi không tì vít, 6,6 lít bột mịn pha dầu và một chén dầu ô-liu.
3133  LEV 14:21  Nhưng nếu người ấy nghèo, không đủ sức dâng như trên, người ấy có thể đem đến một con chiên đực dùng làm sinh tế chuộc lỗi dâng theo cách đưa qua đưa lại để chuộc lỗi cho mình, 2,2 lít bột mịn pha dầu, và một chén dầu ô-liu.
3416  LEV 23:13  Đồng thời, cũng dâng ngũ cốc, gồm 4,4 lít bột mịn pha dầu, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu, cùng với một lít rượu nho.
3420  LEV 23:17  Lấy 4,4 lít bột mịn pha men, làm hai ổ bánh để dâng đưa qua đưa lại; bánh này sẽ được nướng tại nhà đem tới, làm lễ vật đầu mùa lên Chúa Hằng Hữu.
3452  LEV 24:5  Lấy bột mịn làm mười hai ổ bánh, mỗi ổ dùng 4,4 lít bột.
3574  LEV 27:3  Đàn ông từ hai mươi đến sáu mươi tuổi, 570 gam bạc, theo cân nơi thánh;
3575  LEV 27:4  phụ nữ, 342 gam bạc.
3576  LEV 27:5  Thanh thiếu niên từ năm đến hai mươi tuổi, 228 gam bạc; thiếu nữ trong hạn tuổi này, 114 gam bạc.
3577  LEV 27:6  Các em trai từ một tháng cho đến năm tuổi, 57 gam bạc; các em gái trong hạn tuổi này, 34 gam bạc;
3578  LEV 27:7  bậc lão thành nam giới trên sáu mươi tuổi, 171 gam bạc; bậc lão thành nữ giới trên sáu mươi, 114 gam bạc.
3587  LEV 27:16  Nếu một người muốn dâng một phần đất của mình lên Chúa Hằng Hữu, sự định giá đất sẽ tùy theo lượng hạt giống người ta có thể gieo trên đất ấy. Một miếng đất gieo hết mười giạ hạt giống lúa mạch, được định giá 570 gam bạc.
3626  NUM 1:21  46.500 người.
3628  NUM 1:23  59.300 người.
3630  NUM 1:25  45.650 người.
3632  NUM 1:27  74.600 người.
3634  NUM 1:29  54.400 người.
3636  NUM 1:31  57.400 người.
3638  NUM 1:33  40.500 người.
3640  NUM 1:35  Ma-na-se con trai của Giô-sép có 32.200 người.
3642  NUM 1:37  35.400 người.
3644  NUM 1:39  62.700 người.
3646  NUM 1:41  41.500 người.
3648  NUM 1:43  Nép-ta-li có 53.400 người.
3651  NUM 1:46  Tổng số được 603.550 người.
3663  NUM 2:4  Quân số của người được 74.600 người.
3665  NUM 2:6  Quân số của người được 54.400 người.
3667  NUM 2:8  Quân số của người được 57.400 người.
3668  NUM 2:9  Tất cả nhân số trong trại quân Giu-đa, chia từng đội ngũ, được 186.400 người. Họ sẽ đi tiên phong.
3670  NUM 2:11  Quân số của người được 46.500 người.
3672  NUM 2:13  Quân số của người được 59.300 người.
3674  NUM 2:15  Quân số của người được 45.650 người.
3675  NUM 2:16  Tất cả nhân số trong trại Ru-bên, chia từng đội ngũ, được 151.450 người. Họ sẽ đi thứ nhì.
3678  NUM 2:19  Quân số của người được 40.500 người.
3680  NUM 2:21  Quân số của người được 32.200 người.
3682  NUM 2:23  Quân số của người được 35.400 người.
3683  NUM 2:24  Tất cả nhân số trong trại quân Ép-ra-im, chia từng đội ngũ, được 108.100 người. Họ sẽ đi thứ ba.
3685  NUM 2:26  Quân số của người được 62.700 người.
3687  NUM 2:28  Quân số của người được 41.500 người.
3689  NUM 2:30  Quân số của người được 53.400 người.
3690  NUM 2:31  Tất cả nhân số trong trại quân Đan, chia từng đội ngũ, được 157.600 người. Họ sẽ đi hậu tập.”
3691  NUM 2:32  Đó là những người Ít-ra-ên được kiểm kê theo từng đại tộc. Tổng số quân sĩ trong các trại quân, chia từng đội ngũ, là 603.550.
3715  NUM 3:22  Tổng số người nam từ một tháng trở lên được 7.500 người.
3721  NUM 3:28  Tổng số người nam từ một tuổi trở lên được 8.600 người. Dòng họ Kê-hát chịu trách nhiệm chăm sóc nơi thánh.
3727  NUM 3:34  Tổng số người nam từ một tháng trở lên được 6.200 người.
3732  NUM 3:39  Tổng số người Lê-vi được kiểm kê theo lệnh Chúa Hằng Hữu truyền cho Môi-se và A-rôn, chia theo từng họ hàng, tức là các con trai từ một tháng trở lên, được 22.000 người.
3736  NUM 3:43  Tổng số con trai đầu lòng liệt kê từng tên, được 22.273.
3739  NUM 3:46  Về phần 273 con đầu lòng Ít-ra-ên là số trội hơn tổng số người Lê-vi,
3743  NUM 3:50  Môi-se thu được 15,5 ký bạc (theo tiêu chuẩn cân đo trong nơi thánh) của mỗi con đầu lòng người Ít-ra-ên.
3780  NUM 4:36  có được 2.750 người.
3784  NUM 4:40  cộng được 2.630.
3788  NUM 4:44  cộng được 3.200 người.
3792  NUM 4:48  cộng được 8.580 người.
3808  NUM 5:15  thì người ấy nên đưa vợ mình đến gặp thầy tế lễ, cũng đem theo một lễ vật gồm 2,2 lít bột lúa mạch không pha dầu, không rắc nhũ hương lên trên, vì là một tế lễ chay về sự ghen tuông, một tế lễ chay để ghi nhớ về tội lỗi.
3864  NUM 7:13  Lễ vật gồm một đĩa bạc nặng khoảng 1,5 ký, một bát bạc nặng 0,8 ký, cả đĩa và bát đều đựng đầy bột mịn trộn dầu—đó là lễ vật ngũ cốc.
3865  NUM 7:14  Một đĩa vàng nặng 114 gam đựng đầy nhũ hương.
3870  NUM 7:19  Các lễ vật của ông gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh: Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
3871  NUM 7:20  Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
3876  NUM 7:25  Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
3877  NUM 7:26  Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
3882  NUM 7:31  Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
3883  NUM 7:32  Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
3888  NUM 7:37  Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
3889  NUM 7:38  Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
3894  NUM 7:43  Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
3895  NUM 7:44  Một cái chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
3900  NUM 7:49  Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
3901  NUM 7:50  Một cái chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
3906  NUM 7:55  Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.
3907  NUM 7:56  Một chén bằng vàng nặng 114 gam đựng đầy hương liệu.
3912  NUM 7:61  Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay.