Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   3    February 11, 2023 at 19:54    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

109  GEN 5:3  Khi A-đam 130 tuổi, ông sinh một con trai giống như mình và đặt tên là Sết.
111  GEN 5:5  Vậy, A-đam thọ 930 tuổi.
122  GEN 5:16  Sau khi sinh Gia-rết, ông Ma-ha-la-lê còn sống thêm 830 năm và sinh con trai con gái.
128  GEN 5:22  Sau khi sinh Mê-tu-sê-la, Hê-nóc sống thêm 300 năm, đồng đi với Đức Chúa Trời, và ông có thêm con trai con gái.
129  GEN 5:23  Hê-nóc sống được 365 năm,
153  GEN 6:15  Chiều dài chiếc tàu là 138 mét, chiều rộng 23 mét, và chiều cao 13,8 mét.
234  GEN 9:28  Sau nước lụt, Nô-ê sống thêm 350 năm.
279  GEN 11:12  A-bác-sát được 35 tuổi, sinh Sê-lách.
280  GEN 11:13  Sau khi sinh Sê-lách, A-bác-sát còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái.
281  GEN 11:14  Khi Sê-lách được 30 tuổi, ông sinh Hê-be.
282  GEN 11:15  Sau khi sinh Hê-be, Sê-lách còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái.
283  GEN 11:16  Khi Hê-be được 34 tuổi, ông sinh Bê-léc.
284  GEN 11:17  Sau khi sinh Bê-léc, Hê-be còn sống thêm 430 năm và sinh con trai con gái.
285  GEN 11:18  Khi Bê-léc được 30 tuổi, ông sinh Rê-hu.
287  GEN 11:20  Khi Rê-hu được 32 tuổi, ông sinh Sê-rúc.
289  GEN 11:22  Khi Sê-rúc được 30 tuổi, ông sinh Na-cô.
351  GEN 14:14  Khi Áp-ram hay tin Lót bị bắt, ông liền tập họp 318 gia nhân đã sinh trưởng và huấn luyện trong nhà, đuổi theo địch quân cho đến Đan.
676  GEN 25:17  Ích-ma-ên hưởng thọ 137 tuổi, qua đời, và về với tổ phụ.
944  GEN 32:16  30 lạc đà cái, một đàn lạc đà con, 40 bò cái, 10 bò đực, 20 lừa cái, và 10 lừa đực.
1381  GEN 45:22  Giô-sép cũng cấp y phục cho mỗi người, riêng Bên-gia-min thì được năm bộ áo và 300 lạng bạc.
1430  GEN 47:9  Gia-cốp đáp: “Thưa vua, tôi được 130 tuổi, đời du mục của tôi rất ngắn ngủi và cực nhọc so với đời du mục của tổ tiên tôi.”
1672  EXO 6:16  Các con trai Lê-vi, theo thứ tự tuổi tác là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi thọ 137 tuổi.
1674  EXO 6:18  Kê-hát có bốn con trai là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát thọ 133 tuổi.
1676  EXO 6:20  Am-ram cưới Giô-kê-bết là cô mình, sinh A-rôn và Môi-se. Am-ram thọ 137 tuổi.
1857  EXO 12:40  Thời gian người Ít-ra-ên ở Ai Cập là 430 năm.
1858  EXO 12:41  Đúng vào ngày cuối của năm thứ 430, toàn thể quân đội của Chúa Hằng Hữu bắt đầu rời Ai Cập.
2235  EXO 25:39  Dùng 34 ký vàng ròng đủ để làm chân đèn và đồ phụ tùng.
2244  EXO 26:8  Mỗi tấm dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét.
2274  EXO 27:1  “Đóng một cái bàn thờ hình vuông bằng gỗ keo, mỗi bề 2,3 mét, cao 1,4 mét.
2285  EXO 27:12  Hành lang phía tây dài 23 mét, màn được treo trên mười trụ dựng trên mười lỗ trụ.
2286  EXO 27:13  Hành lang phía đông cũng dài 23 mét.
2291  EXO 27:18  Vậy, chiều dài của hành lang là 46 mét, chiều rộng 23 mét, và chiều cao 2,3 mét, bao bọc bằng vải gai mịn.
2407  EXO 30:24  và 5,7 ký quế bì, theo cân Nơi Thánh, cùng với 3,8 lít dầu ô-liu.
2467  EXO 32:28  Người Lê-vi vâng lời Môi-se, và hôm ấy có chừng 3.000 người chết.
2582  EXO 36:15  Mười một bức màn này đều bằng nhau, dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét.
2629  EXO 37:24  Ông dùng hết 34 ký vàng ròng để làm chân đèn và đồ phụ tùng.
2635  EXO 38:1  Bàn thờ dâng tế lễ thiêu cũng được làm bằng gỗ keo, hình vuông, 2,3 mét mỗi bề, cao 1,4 mét.
2646  EXO 38:12  Hành lang phía tây dài 23 mét, bao bọc bằng vải gai mịn, có mười trụ và mười lỗ trụ bằng đồng, các móc, và đai bằng bạc.
2647  EXO 38:13  Hành lang phía đông cũng dài 23 mét.
2652  EXO 38:18  Bức màn che cửa hành lang bằng vải gai mịn thêu xanh, tím, và đỏ, dài 9,2 mét, rộng 2,3 mét, tương xứng với màn bao bọc hành lang.
2659  EXO 38:25  Tổng số bạc là 3.420 ký, theo tiêu chuẩn cân đo Nơi Thánh.
2660  EXO 38:26  Số bạc này thu được trong cuộc kiểm kê dân số, theo nguyên tắc 6 gam bạc mỗi đầu người. Nam công dân từ hai mươi tuổi trở lên gồm có 603.550 người.
2661  EXO 38:27  Bạc dùng làm các lỗ mộng của khung đền và lỗ mộng các trụ của màn; một trăm lỗ mộng tốn 3.400 ký, mỗi lỗ mộng 34 ký.
3575  LEV 27:4  phụ nữ, 342 gam bạc.
3577  LEV 27:6  Các em trai từ một tháng cho đến năm tuổi, 57 gam bạc; các em gái trong hạn tuổi này, 34 gam bạc;
3628  NUM 1:23  59.300 người.
3640  NUM 1:35  Ma-na-se con trai của Giô-sép có 32.200 người.
3642  NUM 1:37  35.400 người.
3648  NUM 1:43  Nép-ta-li có 53.400 người.
3651  NUM 1:46  Tổng số được 603.550 người.
3672  NUM 2:13  Quân số của người được 59.300 người.
3680  NUM 2:21  Quân số của người được 32.200 người.
3682  NUM 2:23  Quân số của người được 35.400 người.
3689  NUM 2:30  Quân số của người được 53.400 người.
3691  NUM 2:32  Đó là những người Ít-ra-ên được kiểm kê theo từng đại tộc. Tổng số quân sĩ trong các trại quân, chia từng đội ngũ, là 603.550.
3736  NUM 3:43  Tổng số con trai đầu lòng liệt kê từng tên, được 22.273.
3739  NUM 3:46  Về phần 273 con đầu lòng Ít-ra-ên là số trội hơn tổng số người Lê-vi,
3784  NUM 4:40  cộng được 2.630.
3788  NUM 4:44  cộng được 3.200 người.
4160  NUM 15:6  Nếu sinh tế là một chiên đực, lễ vật ngũ cốc là 4,4 lít bột mịn trộn với 1,3 lít dầu ô-liu,
4161  NUM 15:7  đồng thời cũng dâng 1,3 lít rượu nho. Đó là các lễ vật có hương thơm dâng lên Chúa Hằng Hữu.
4498  NUM 26:7  Đại tộc Ru-bên có 43.730 người.
4516  NUM 26:25  Đó là các gia tộc của đại tộc Y-sa-ca, có 64.300 người.
4528  NUM 26:37  Tất cả thuộc gia tộc của đại tộc Ép-ra-im có 32.500 người. Đó là đại tộc Ma-na-se vá Ép-ra-im, con cháu của Giô-sép.
4538  NUM 26:47  Đó là các gia tộc của đại tộc A-se có 53.400 người.
4542  NUM 26:51  Vậy tổng số những người được kiểm kê trong toàn dân Ít-ra-ên là 601.730 người.
4553  NUM 26:62  Tổng số người Lê-vi là 23.000, gồm nam nhi từ một tháng trở lên. Họ không được kiểm kê chung với những đại tộc Ít-ra-ên khác vì không có phần trong cuộc chia đất ấy.
4593  NUM 28:14  Cùng với mỗi con bò, dâng 2 lít rượu (lễ quán), cùng với chiên đực, dâng 1,3 lít rượu; và 1 lít cùng với mỗi chiên con. Đó là lễ thiêu dâng hằng tháng trong năm.
4701  NUM 31:35  32.000 trinh nữ.
4702  NUM 31:36  Như thế, phân nửa thuộc phần các chiến sĩ gồm có: 337.500 con chiên và dê,
4704  NUM 31:38  36.000 con bò, trong đó trích ra nộp cho Chúa Hằng Hữu là 72 con;
4705  NUM 31:39  30.500 con lừa, trong đó trích ra nộp cho Chúa Hằng Hữu là 61 con;
4706  NUM 31:40  16.000 trinh nữ, trong đó trích ra nộp cho Chúa Hằng Hữu là 32 người
4709  NUM 31:43  phân nửa này chia cho dân chúng), gồm có: 337.000 con chiên và dê,
4710  NUM 31:44  36.000 con bò,
4711  NUM 31:45  30.500 con lừa,
4801  NUM 33:39  A-rôn qua đời tại Núi Hô-rơ, thọ 123 tuổi.
5982  JOS 7:4  Vậy, chừng 3.000 quân ra đi, nhưng họ bị đánh bại và phải bỏ chạy trốn người A-hi.
5999  JOS 7:21  Con đã sinh lòng tham khi thấy chiếc áo choàng lộng lẫy hàng Ba-by-lôn, 2,3 ký bạc, và một thỏi vàng nặng chừng 570 gam. Con lấy các vật ấy đem giấu dưới đất trong trại, bạc để dưới cùng.”
6007  JOS 8:3  Vậy, Giô-suê đem toàn quân đến A-hi, Ông chọn 30.000 chiến sĩ dũng cảm sai đi trong đêm ấy.
6702  JDG 7:6  300 người liếm nước trong tay, còn những người khác đều quỳ xuống để uống.
6703  JDG 7:7  Chúa Hằng Hữu phán bảo Ghi-đê-ôn: “Ta sẽ dùng 300 người này giải thoát Ít-ra-ên khỏi quyền lực Ma-đi-an. Còn những người khác, hãy cho họ ra về.”
6704  JDG 7:8  Ghi-đê-ôn cho tất cả người Ít-ra-ên về, chỉ giữ lại 300 người mà thôi. Những người này lấy lương thực và cầm kèn trong tay. Quân Ma-đi-an đóng trại trong thung lũng, phía dưới trại của Ghi-đê-ôn.
6718  JDG 7:22  Tiếng kèn của 300 người Ít-ra-ên vang động, Chúa Hằng Hữu khiến cho quân địch quay lại chém giết lẫn nhau. Số còn lại chạy dài cho đến Bết Si-ta gần Xê-xa-ra, và đến tận biên giới A-bên Mê-hô-la, gần Ta-bát.
6725  JDG 8:4  Ghi-đê-ôn qua Sông Giô-đan với 300 quân, dù mệt mỏi lắm, nhưng vẫn đuổi theo quân địch.
6857  JDG 11:26  Hơn nữa, Ít-ra-ên đã định cư trong vùng này suốt 300 năm nay, từ Hết-bôn cho đến A-rô-e và dọc Sông Ạt-nôn. Tại sao đợi đến bây giờ vua mới đòi đất?
6935  JDG 15:4  Sam-sôn bắt 300 con chồn, buộc đuôi của từng cặp lại với nhau và buộc một bó đuốc giữa hai đuôi chồn.
6942  JDG 15:11  Vậy 3.000 người Giu-đa kéo nhau đến hang đá Ê-tam. Họ hỏi Sam-sôn: “Ông không biết người Phi-li-tin đang cai trị chúng ta sao, mà còn hành động như thế để chúng tôi phải liên lụy?” Sam-sôn giải thích: “Tôi chỉ báo trả những điều họ làm cho tôi.”
6978  JDG 16:27  Lúc ấy, đền thờ Đa-gôn dày đặc người. Toàn thể lãnh tụ Phi-li-tin đều ở đó, có chừng 3.000 người cả nam lẫn nữ đang ngồi trên gác thượng xem Sam-sôn làm trò.
7309  1SA 4:10  Và người Phi-li-tin tận lực chiến đấu đánh người Ít-ra-ên thảm bại, và giết 30.000 quân Ít-ra-ên. Số tàn quân chạy thoát về trại.
7455  1SA 11:8  Tại Bê-xéc, Sau-lơ kiểm tra quân số thấy có 300.000 người Ít-ra-ên và 30.000 người Giu-đa.
7489  1SA 13:2  Sau-lơ tuyển chọn 3.000 quân tinh nhuệ trong đội quân Ít-ra-ên, và cho số quân còn lại về nhà. Ông đem 2.000 người được chọn cùng với mình đến Mích-ma và núi Bê-tên. Còn 1.000 người khác đi với con trai Sau-lơ là Giô-na-than đến Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min.
7492  1SA 13:5  Người Phi-li-tin cũng huy động quân lực gồm 3.000 chiến xa, 6.000 kỵ binh, còn quân lính thì đông như cát biển! Đoàn quân này đóng ở Mích-ma, phía đông Bết-a-ven.
7624  1SA 17:4  Gô-li-át, một dũng sĩ Phi-li-tin ở đất Gát, từ phía quân Phi-li-tin đi ra, đối diện với quân Ít-ra-ên. Gô-li-át cao khoảng 3 mét!