| 109 | GEN 5:3 | Khi A-đam 130 tuổi, ông sinh một con trai giống như mình và đặt tên là Sết. |
| 111 | GEN 5:5 | Vậy, A-đam thọ 930 tuổi. |
| 122 | GEN 5:16 | Sau khi sinh Gia-rết, ông Ma-ha-la-lê còn sống thêm 830 năm và sinh con trai con gái. |
| 128 | GEN 5:22 | Sau khi sinh Mê-tu-sê-la, Hê-nóc sống thêm 300 năm, đồng đi với Đức Chúa Trời, và ông có thêm con trai con gái. |
| 129 | GEN 5:23 | Hê-nóc sống được 365 năm, |
| 153 | GEN 6:15 | Chiều dài chiếc tàu là 138 mét, chiều rộng 23 mét, và chiều cao 13,8 mét. |
| 234 | GEN 9:28 | Sau nước lụt, Nô-ê sống thêm 350 năm. |
| 279 | GEN 11:12 | A-bác-sát được 35 tuổi, sinh Sê-lách. |
| 280 | GEN 11:13 | Sau khi sinh Sê-lách, A-bác-sát còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái. |
| 281 | GEN 11:14 | Khi Sê-lách được 30 tuổi, ông sinh Hê-be. |
| 282 | GEN 11:15 | Sau khi sinh Hê-be, Sê-lách còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái. |
| 283 | GEN 11:16 | Khi Hê-be được 34 tuổi, ông sinh Bê-léc. |
| 284 | GEN 11:17 | Sau khi sinh Bê-léc, Hê-be còn sống thêm 430 năm và sinh con trai con gái. |
| 285 | GEN 11:18 | Khi Bê-léc được 30 tuổi, ông sinh Rê-hu. |
| 287 | GEN 11:20 | Khi Rê-hu được 32 tuổi, ông sinh Sê-rúc. |
| 289 | GEN 11:22 | Khi Sê-rúc được 30 tuổi, ông sinh Na-cô. |
| 351 | GEN 14:14 | Khi Áp-ram hay tin Lót bị bắt, ông liền tập họp 318 gia nhân đã sinh trưởng và huấn luyện trong nhà, đuổi theo địch quân cho đến Đan. |
| 676 | GEN 25:17 | Ích-ma-ên hưởng thọ 137 tuổi, qua đời, và về với tổ phụ. |
| 944 | GEN 32:16 | 30 lạc đà cái, một đàn lạc đà con, 40 bò cái, 10 bò đực, 20 lừa cái, và 10 lừa đực. |
| 1381 | GEN 45:22 | Giô-sép cũng cấp y phục cho mỗi người, riêng Bên-gia-min thì được năm bộ áo và 300 lạng bạc. |
| 1430 | GEN 47:9 | Gia-cốp đáp: “Thưa vua, tôi được 130 tuổi, đời du mục của tôi rất ngắn ngủi và cực nhọc so với đời du mục của tổ tiên tôi.” |
| 1672 | EXO 6:16 | Các con trai Lê-vi, theo thứ tự tuổi tác là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi thọ 137 tuổi. |
| 1674 | EXO 6:18 | Kê-hát có bốn con trai là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát thọ 133 tuổi. |
| 1676 | EXO 6:20 | Am-ram cưới Giô-kê-bết là cô mình, sinh A-rôn và Môi-se. Am-ram thọ 137 tuổi. |
| 1857 | EXO 12:40 | Thời gian người Ít-ra-ên ở Ai Cập là 430 năm. |
| 1858 | EXO 12:41 | Đúng vào ngày cuối của năm thứ 430, toàn thể quân đội của Chúa Hằng Hữu bắt đầu rời Ai Cập. |
| 2235 | EXO 25:39 | Dùng 34 ký vàng ròng đủ để làm chân đèn và đồ phụ tùng. |
| 2244 | EXO 26:8 | Mỗi tấm dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét. |
| 2274 | EXO 27:1 | “Đóng một cái bàn thờ hình vuông bằng gỗ keo, mỗi bề 2,3 mét, cao 1,4 mét. |
| 2285 | EXO 27:12 | Hành lang phía tây dài 23 mét, màn được treo trên mười trụ dựng trên mười lỗ trụ. |
| 2286 | EXO 27:13 | Hành lang phía đông cũng dài 23 mét. |
| 2291 | EXO 27:18 | Vậy, chiều dài của hành lang là 46 mét, chiều rộng 23 mét, và chiều cao 2,3 mét, bao bọc bằng vải gai mịn. |
| 2407 | EXO 30:24 | và 5,7 ký quế bì, theo cân Nơi Thánh, cùng với 3,8 lít dầu ô-liu. |
| 2467 | EXO 32:28 | Người Lê-vi vâng lời Môi-se, và hôm ấy có chừng 3.000 người chết. |
| 2582 | EXO 36:15 | Mười một bức màn này đều bằng nhau, dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét. |
| 2629 | EXO 37:24 | Ông dùng hết 34 ký vàng ròng để làm chân đèn và đồ phụ tùng. |
| 2635 | EXO 38:1 | Bàn thờ dâng tế lễ thiêu cũng được làm bằng gỗ keo, hình vuông, 2,3 mét mỗi bề, cao 1,4 mét. |
| 2646 | EXO 38:12 | Hành lang phía tây dài 23 mét, bao bọc bằng vải gai mịn, có mười trụ và mười lỗ trụ bằng đồng, các móc, và đai bằng bạc. |
| 2647 | EXO 38:13 | Hành lang phía đông cũng dài 23 mét. |
| 2652 | EXO 38:18 | Bức màn che cửa hành lang bằng vải gai mịn thêu xanh, tím, và đỏ, dài 9,2 mét, rộng 2,3 mét, tương xứng với màn bao bọc hành lang. |
| 2659 | EXO 38:25 | Tổng số bạc là 3.420 ký, theo tiêu chuẩn cân đo Nơi Thánh. |
| 2660 | EXO 38:26 | Số bạc này thu được trong cuộc kiểm kê dân số, theo nguyên tắc 6 gam bạc mỗi đầu người. Nam công dân từ hai mươi tuổi trở lên gồm có 603.550 người. |
| 2661 | EXO 38:27 | Bạc dùng làm các lỗ mộng của khung đền và lỗ mộng các trụ của màn; một trăm lỗ mộng tốn 3.400 ký, mỗi lỗ mộng 34 ký. |
| 3575 | LEV 27:4 | phụ nữ, 342 gam bạc. |
| 3577 | LEV 27:6 | Các em trai từ một tháng cho đến năm tuổi, 57 gam bạc; các em gái trong hạn tuổi này, 34 gam bạc; |
| 3628 | NUM 1:23 | có 59.300 người. |
| 3640 | NUM 1:35 | Ma-na-se con trai của Giô-sép có 32.200 người. |
| 3642 | NUM 1:37 | có 35.400 người. |
| 3648 | NUM 1:43 | Nép-ta-li có 53.400 người. |
| 3651 | NUM 1:46 | Tổng số được 603.550 người. |
| 3672 | NUM 2:13 | Quân số của người được 59.300 người. |
| 3680 | NUM 2:21 | Quân số của người được 32.200 người. |
| 3682 | NUM 2:23 | Quân số của người được 35.400 người. |
| 3689 | NUM 2:30 | Quân số của người được 53.400 người. |
| 3691 | NUM 2:32 | Đó là những người Ít-ra-ên được kiểm kê theo từng đại tộc. Tổng số quân sĩ trong các trại quân, chia từng đội ngũ, là 603.550. |
| 3736 | NUM 3:43 | Tổng số con trai đầu lòng liệt kê từng tên, được 22.273. |
| 3739 | NUM 3:46 | Về phần 273 con đầu lòng Ít-ra-ên là số trội hơn tổng số người Lê-vi, |
| 3784 | NUM 4:40 | cộng được 2.630. |
| 3788 | NUM 4:44 | cộng được 3.200 người. |
| 4160 | NUM 15:6 | Nếu sinh tế là một chiên đực, lễ vật ngũ cốc là 4,4 lít bột mịn trộn với 1,3 lít dầu ô-liu, |
| 4161 | NUM 15:7 | đồng thời cũng dâng 1,3 lít rượu nho. Đó là các lễ vật có hương thơm dâng lên Chúa Hằng Hữu. |
| 4498 | NUM 26:7 | Đại tộc Ru-bên có 43.730 người. |
| 4516 | NUM 26:25 | Đó là các gia tộc của đại tộc Y-sa-ca, có 64.300 người. |
| 4528 | NUM 26:37 | Tất cả thuộc gia tộc của đại tộc Ép-ra-im có 32.500 người. Đó là đại tộc Ma-na-se vá Ép-ra-im, con cháu của Giô-sép. |
| 4538 | NUM 26:47 | Đó là các gia tộc của đại tộc A-se có 53.400 người. |
| 4542 | NUM 26:51 | Vậy tổng số những người được kiểm kê trong toàn dân Ít-ra-ên là 601.730 người. |
| 4553 | NUM 26:62 | Tổng số người Lê-vi là 23.000, gồm nam nhi từ một tháng trở lên. Họ không được kiểm kê chung với những đại tộc Ít-ra-ên khác vì không có phần trong cuộc chia đất ấy. |
| 4593 | NUM 28:14 | Cùng với mỗi con bò, dâng 2 lít rượu (lễ quán), cùng với chiên đực, dâng 1,3 lít rượu; và 1 lít cùng với mỗi chiên con. Đó là lễ thiêu dâng hằng tháng trong năm. |
| 4701 | NUM 31:35 | và 32.000 trinh nữ. |
| 4702 | NUM 31:36 | Như thế, phân nửa thuộc phần các chiến sĩ gồm có: 337.500 con chiên và dê, |
| 4704 | NUM 31:38 | 36.000 con bò, trong đó trích ra nộp cho Chúa Hằng Hữu là 72 con; |
| 4705 | NUM 31:39 | 30.500 con lừa, trong đó trích ra nộp cho Chúa Hằng Hữu là 61 con; |
| 4706 | NUM 31:40 | 16.000 trinh nữ, trong đó trích ra nộp cho Chúa Hằng Hữu là 32 người |
| 4709 | NUM 31:43 | phân nửa này chia cho dân chúng), gồm có: 337.000 con chiên và dê, |
| 4710 | NUM 31:44 | 36.000 con bò, |
| 4711 | NUM 31:45 | 30.500 con lừa, |
| 4801 | NUM 33:39 | A-rôn qua đời tại Núi Hô-rơ, thọ 123 tuổi. |
| 5982 | JOS 7:4 | Vậy, chừng 3.000 quân ra đi, nhưng họ bị đánh bại và phải bỏ chạy trốn người A-hi. |
| 5999 | JOS 7:21 | Con đã sinh lòng tham khi thấy chiếc áo choàng lộng lẫy hàng Ba-by-lôn, 2,3 ký bạc, và một thỏi vàng nặng chừng 570 gam. Con lấy các vật ấy đem giấu dưới đất trong trại, bạc để dưới cùng.” |
| 6007 | JOS 8:3 | Vậy, Giô-suê đem toàn quân đến A-hi, Ông chọn 30.000 chiến sĩ dũng cảm sai đi trong đêm ấy. |
| 6702 | JDG 7:6 | Có 300 người liếm nước trong tay, còn những người khác đều quỳ xuống để uống. |
| 6703 | JDG 7:7 | Chúa Hằng Hữu phán bảo Ghi-đê-ôn: “Ta sẽ dùng 300 người này giải thoát Ít-ra-ên khỏi quyền lực Ma-đi-an. Còn những người khác, hãy cho họ ra về.” |
| 6704 | JDG 7:8 | Ghi-đê-ôn cho tất cả người Ít-ra-ên về, chỉ giữ lại 300 người mà thôi. Những người này lấy lương thực và cầm kèn trong tay. Quân Ma-đi-an đóng trại trong thung lũng, phía dưới trại của Ghi-đê-ôn. |
| 6718 | JDG 7:22 | Tiếng kèn của 300 người Ít-ra-ên vang động, Chúa Hằng Hữu khiến cho quân địch quay lại chém giết lẫn nhau. Số còn lại chạy dài cho đến Bết Si-ta gần Xê-xa-ra, và đến tận biên giới A-bên Mê-hô-la, gần Ta-bát. |
| 6725 | JDG 8:4 | Ghi-đê-ôn qua Sông Giô-đan với 300 quân, dù mệt mỏi lắm, nhưng vẫn đuổi theo quân địch. |
| 6857 | JDG 11:26 | Hơn nữa, Ít-ra-ên đã định cư trong vùng này suốt 300 năm nay, từ Hết-bôn cho đến A-rô-e và dọc Sông Ạt-nôn. Tại sao đợi đến bây giờ vua mới đòi đất? |
| 6935 | JDG 15:4 | Sam-sôn bắt 300 con chồn, buộc đuôi của từng cặp lại với nhau và buộc một bó đuốc giữa hai đuôi chồn. |
| 6942 | JDG 15:11 | Vậy 3.000 người Giu-đa kéo nhau đến hang đá Ê-tam. Họ hỏi Sam-sôn: “Ông không biết người Phi-li-tin đang cai trị chúng ta sao, mà còn hành động như thế để chúng tôi phải liên lụy?” Sam-sôn giải thích: “Tôi chỉ báo trả những điều họ làm cho tôi.” |
| 6978 | JDG 16:27 | Lúc ấy, đền thờ Đa-gôn dày đặc người. Toàn thể lãnh tụ Phi-li-tin đều ở đó, có chừng 3.000 người cả nam lẫn nữ đang ngồi trên gác thượng xem Sam-sôn làm trò. |
| 7309 | 1SA 4:10 | Và người Phi-li-tin tận lực chiến đấu đánh người Ít-ra-ên thảm bại, và giết 30.000 quân Ít-ra-ên. Số tàn quân chạy thoát về trại. |
| 7455 | 1SA 11:8 | Tại Bê-xéc, Sau-lơ kiểm tra quân số thấy có 300.000 người Ít-ra-ên và 30.000 người Giu-đa. |
| 7489 | 1SA 13:2 | Sau-lơ tuyển chọn 3.000 quân tinh nhuệ trong đội quân Ít-ra-ên, và cho số quân còn lại về nhà. Ông đem 2.000 người được chọn cùng với mình đến Mích-ma và núi Bê-tên. Còn 1.000 người khác đi với con trai Sau-lơ là Giô-na-than đến Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min. |
| 7492 | 1SA 13:5 | Người Phi-li-tin cũng huy động quân lực gồm 3.000 chiến xa, 6.000 kỵ binh, còn quân lính thì đông như cát biển! Đoàn quân này đóng ở Mích-ma, phía đông Bết-a-ven. |
| 7624 | 1SA 17:4 | Gô-li-át, một dũng sĩ Phi-li-tin ở đất Gát, từ phía quân Phi-li-tin đi ra, đối diện với quân Ít-ra-ên. Gô-li-át cao khoảng 3 mét! |