110 | GEN 5:4 | Sau khi sinh Sết, A-đam còn sống thêm 800 năm và sinh con trai con gái. |
113 | GEN 5:7 | Sau khi sinh Ê-nót, Sết còn sống thêm 807 năm và sinh con trai con gái. |
116 | GEN 5:10 | Sau khi sinh Kê-nan, Ê-nót còn sống thêm 815 năm và sinh con trai con gái. |
119 | GEN 5:13 | Sau khi sinh Ma-ha-la-lê, Kê-nan còn sống thêm 840 năm và sinh con trai con gái. |
122 | GEN 5:16 | Sau khi sinh Gia-rết, ông Ma-ha-la-lê còn sống thêm 830 năm và sinh con trai con gái. |
123 | GEN 5:17 | Ma-ha-la-lê thọ 895 tuổi. |
125 | GEN 5:19 | Sau khi sinh Hê-nóc, Gia-rết còn sống thêm 800 năm và sinh con trai con gái. |
131 | GEN 5:25 | Khi Mê-tu-sê-la 187 tuổi, ông sinh Lê-méc. |
132 | GEN 5:26 | Sau khi sinh Lê-méc, Mê-tu-sê-la còn sống thêm 782 năm và sinh con trai con gái. |
134 | GEN 5:28 | Khi Lê-méc 182 tuổi, ông sinh một con trai. |
153 | GEN 6:15 | Chiều dài chiếc tàu là 138 mét, chiều rộng 23 mét, và chiều cao 13,8 mét. |
351 | GEN 14:14 | Khi Áp-ram hay tin Lót bị bắt, ông liền tập họp 318 gia nhân đã sinh trưởng và huấn luyện trong nhà, đuổi theo địch quân cho đến Đan. |
1041 | GEN 35:29 | Y-sác qua đời, hưởng thọ 180 tuổi, được hai con trai là Ê-sau và Gia-cốp an táng. |
2238 | EXO 26:2 | Mỗi tấm màn dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét. |
2244 | EXO 26:8 | Mỗi tấm dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét. |
2407 | EXO 30:24 | và 5,7 ký quế bì, theo cân Nơi Thánh, cùng với 3,8 lít dầu ô-liu. |
2576 | EXO 36:9 | Mười bức màn đều bằng nhau, dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét. |
2582 | EXO 36:15 | Mười một bức màn này đều bằng nhau, dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét. |
3576 | LEV 27:5 | Thanh thiếu niên từ năm đến hai mươi tuổi, 228 gam bạc; thiếu nữ trong hạn tuổi này, 114 gam bạc. |
3668 | NUM 2:9 | Tất cả nhân số trong trại quân Giu-đa, chia từng đội ngũ, được 186.400 người. Họ sẽ đi tiên phong. |
3683 | NUM 2:24 | Tất cả nhân số trong trại quân Ép-ra-im, chia từng đội ngũ, được 108.100 người. Họ sẽ đi thứ ba. |
3721 | NUM 3:28 | Tổng số người nam từ một tuổi trở lên được 8.600 người. Dòng họ Kê-hát chịu trách nhiệm chăm sóc nơi thánh. |
3792 | NUM 4:48 | cộng được 8.580 người. |
3864 | NUM 7:13 | Lễ vật gồm một đĩa bạc nặng khoảng 1,5 ký, một bát bạc nặng 0,8 ký, cả đĩa và bát đều đựng đầy bột mịn trộn dầu—đó là lễ vật ngũ cốc. |
3870 | NUM 7:19 | Các lễ vật của ông gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh: Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3876 | NUM 7:25 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3882 | NUM 7:31 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3888 | NUM 7:37 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3894 | NUM 7:43 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3900 | NUM 7:49 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3906 | NUM 7:55 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3912 | NUM 7:61 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3918 | NUM 7:67 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3924 | NUM 7:73 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3930 | NUM 7:79 | Lễ vật người gồm có một đĩa bạc nặng 1,5 ký và một bát nặng 0,8 ký, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. Cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, làm tế lễ chay. |
3936 | NUM 7:85 | Mỗi đĩa bạc nặng 1,5 ký và mỗi bát nặng 0,8 ký. Tổng cộng đĩa và bát được 27,6 ký bạc, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh. |
4988 | DEU 3:11 | (Óc, vua Ba-san, là người Rê-pha-im sống sót sau cùng. Giường của vua này bằng sắt dài 4,1 mét, rộng 1,8 mét, nay còn tại Ráp-ba, một thành của người Am-môn.)” |
7081 | JDG 20:25 | Nhưng quân Bên-gia-min lại kéo ra tấn công, giết thêm 18.000 quân cầm gươm của Ít-ra-ên. |
7100 | JDG 20:44 | Tại đó có 18.000 quân mạnh mẽ nhất của Bên-gia-min bị giết. |
7508 | 1SA 13:21 | (Tiền công mài một lưỡi cày hay dao là 8 gam bạc, mài một lưỡi rìu, lưỡi liềm, hay mũi dót là 4 gam bạc.) |
7627 | 1SA 17:7 | Mũi giáo của người ấy bằng sắt nặng 6,8 ký, cán giáo lớn bằng trục cuốn chỉ của máy dệt. Đi trước Gô-li-át có một người mang khiên. |
8225 | 2SA 8:13 | Sau trận chiến thắng quân Sy-ri ở Thung Lũng Muối trở về, danh tiếng Đa-vít vang lừng. Trong trận này vua giết 18.000 quân địch. |
8664 | 2SA 23:8 | Sau đây là các chiến sĩ anh dũng trong đội quân Đa-vít: Trước hết là Giô-sép Ba-sê-bết người Tách-kê-môn, còn gọi là A-đô-nô ở Ê-xen, đứng đầu nhóm tam hùng. Ông ta đã giết 800 địch quân trong cùng một trận. |
8704 | 2SA 24:9 | Giô-áp dâng bản phúc trình lên vua, theo đó Ít-ra-ên có 800.000 người lính chiến có tài cầm gươm, còn Giu-đa có 500.000. |
8896 | 1KI 5:29 | Sa-lô-môn có 70.000 nhân công khuân vác, 80.000 thợ đẽo đá trên núi, |
8900 | 1KI 6:1 | Nhằm tháng Xíp, tức tháng thứ hai, năm thứ tư đời Sa-lô-môn trị vì, vua khởi công xây Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Tức vào năm 480, tính từ khi người Ít-ra-ên ra khỏi Ai Cập. |
8901 | 1KI 6:2 | Đền Thờ mà Sa-lô-môn xây cất cho Chúa Hằng Hữu dài 27,6 mét, rộng 9,2 mét và cao 13,8 mét. |
8905 | 1KI 6:6 | Tầng dưới của kiến trúc rộng 2,3 mét, tầng giữa rộng 2,8 mét, tầng thứ ba rộng 3,2 mét. Những tầng lầu này cất dựa trên những cây đà đóng dính vào mặt ngoài tường đền thờ, như thế tránh được việc dùng những cây xà đâm thẳng vào vách đền. |
8916 | 1KI 6:17 | Phần của Đền còn lại ở phía trước dài 18,4 mét, |
8952 | 1KI 7:15 | Ông đúc hai trụ đồng, cao 8,3 mét, chu vi 5,55 mét. (Hai trụ này rỗng, có thành dày bốn đốt ngón tay). |
8956 | 1KI 7:19 | Đầu trụ được dựng trong hành lang rộng 1,8 mét, được đúc theo hình hoa huệ. |
8960 | 1KI 7:23 | Sau đó, Hu-ram đúc hồ chứa nước, đường kính 4,6 mét, gọi là Biển. Hồ có chiều sâu là 2,3 mét, chu vi 13,8 mét. |
8964 | 1KI 7:27 | Hu-ram cũng làm mười cái bục đồng, mỗi bục dài 1,8 mét, rộng 1,8 mét, và cao 1,4 mét. |
8975 | 1KI 7:38 | Sau đó, ông làm mười cái thùng đồng để đặt trên mười cái bục. Mỗi thùng rộng 1,8 mét, chứa chừng 840 lít. |
9098 | 1KI 10:16 | Sa-lô-môn sai thợ lấy vàng gò thành khiên, 200 cái lớn, mỗi cái dùng hơn 6,8 ký vàng, |
9099 | 1KI 10:17 | và 300 cái nhỏ, mỗi cái dùng hơn 1,8 ký vàng. Những khiên này được đặt tại cung “Rừng Li-ban.” |
9175 | 1KI 12:21 | Về đến Giê-ru-sa-lem, Rô-bô-am triệu tập quân sĩ thuộc đại tộc Giu-đa và Bên-gia-min, chọn 180.000 người định đem đi đánh các đại tộc khác của Ít-ra-ên để khôi phục vương quyền. |
9310 | 1KI 16:24 | Sau đó, Ôm-ri mua ngọn đồi của Sê-me với giá 68 ký bạc và xây trên ấy một thành, đặt tên là Sa-ma-ri, theo tên chủ đất. |
9656 | 2KI 5:5 | Vua A-ram bảo: “Thế thì ông nên đi và ta sẽ viết thư cho vua Ít-ra-ên.” Vậy, Na-a-man lên đường, mang theo 340 ký bạc, 68 ký vàng, và mười bộ áo. |
9674 | 2KI 5:23 | Na-a-man năn nỉ: “Xin nhận 68 ký bạc.” Rồi ông lấy số bạc và hai bộ áo để trong hai cái bao, buộc lại, giao cho hai người đầy tớ. Họ quay lại, đi trước Ghê-ha-si. |
9913 | 2KI 14:13 | Giô-ách, vua Ít-ra-ên bắt được A-ma-xia, vua Giu-đa, con Giô-ách, cháu A-cha-xia tại Bết-sê-mết. Rồi Giô-ách tiến đến Giê-ru-sa-lem, phá đổ tường thành dài khoảng 180 mét từ cổng Ép-ra-im cho đến cổng Góc. |
10100 | 2KI 19:35 | Ngay đêm ấy, thiên sứ của Chúa Hằng Hữu đến các đồn trại A-sy-ri giết 185.000 người A-sy-ri. Sáng hôm sau, khi người A-sy-ri thức dậy, chúng thấy xác chết nằm ngổn ngang khắp nơi. |
10243 | 2KI 25:17 | Về chiều cao của trụ, mỗi trụ cao đến 8,1 mét. Bên trên trụ có đầu trụ cũng bằng đồng, cao 1,4 mét. Quanh đầu trụ có lưới kết trái lựu đồng. |
10544 | 1CH 7:5 | Tổng số chiến sĩ trong tất cả dòng họ của đại tộc Y-sa-ca, là 87.000. Tất cả người này đều được ghi vào sách gia phả của họ. |
10749 | 1CH 12:25 | Từ đại tộc Giu-đa có 6.800 người trang bị bằng khiên và giáo. |
10755 | 1CH 12:31 | Từ đại tộc Ép-ra-im, 20.800 chiến sĩ dũng cảm, là những người có tiếng trong gia tộc. |
10756 | 1CH 12:32 | Từ nửa đại tộc Ma-na-se, phía tây Giô-đan có 18.000 chiến sĩ. Họ theo Đa-vít để ủng hộ ông lên ngôi làm vua. |
10760 | 1CH 12:36 | Từ đại tộc Đan, có 28.600 binh sĩ, tất cả được trang bị sẵn sàng ra trận. |
10805 | 1CH 15:9 | Từ tộc Hếp-rôn, 80 người dưới quyền lãnh đạo của Ê-li-ên. |
10907 | 1CH 18:12 | A-bi-sai, con Xê-ru-gia, đã tiêu diệt 18.000 quân Ê-đôm tại Trũng Muối. |
10964 | 1CH 21:25 | Vậy, Đa-vít trả cho Ọt-nan 6,8 ký vàng để mua miếng đất. |
10991 | 1CH 23:3 | Tất cả người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên được 38.000 người. |
11058 | 1CH 25:7 | Họ luôn luôn tập luyện với nhau dưới quyền điều khiển của các nhạc sư, để ca ngợi Chúa Hằng Hữu, tổng số được 288 người. |
11176 | 1CH 29:7 | dâng vào Đền Thờ của Đức Chúa Trời 188 tấn vàng, 10.000 đồng tiền vàng, 375 tấn bạc, 675 tấn đồng, 3.750 tấn sắt. |
11216 | 2CH 1:17 | Xe ngựa từ Ai Cập đem về Giê-ru-sa-lem giá 6,8 ký bạc một chiếc và ngựa gần 1,7 ký bạc một con. Họ cũng xuất khẩu ngựa và xe cho các vua Hê-tít và vua A-ram. |
11218 | 2CH 2:1 | Vua tuyển 70.000 phu khuân vác, 80.000 thợ đẽo đá trên núi, và 3.600 đốc công. |
11234 | 2CH 2:17 | Sa-lô-môn phân công cho 70.000 người khiêng gánh, 80.000 người lên núi đẽo đá, và 3.600 đốc công để điều khiển mọi công tác. |
11249 | 2CH 3:15 | Phía trước của Đền Thờ, ông xây hai trụ cao 8,3 mét. Trên đỉnh lại xây đầu trụ cao 2,3 mét. |
11253 | 2CH 4:2 | Rồi ông đúc một cái hồ hình tròn, đường kính 4,6 mét, sâu 2,3 mét, và chu vi chừng 13,8 mét, gọi là Biển. |
11384 | 2CH 9:15 | Vua Sa-lô-môn cho làm 200 chiếc khiên lớn bằng vàng gò, mỗi chiếc nặng 6,8 ký. |
11420 | 2CH 11:1 | Khi Rô-bô-am về kinh đô Giê-ru-sa-lem, ông ra lệnh tập họp những người nam của Giu-đa và Bên-gia-min—quân số lên tới 180.000 chiến sĩ—tấn công Ít-ra-ên để lấy lại vương quốc của ông. |
11461 | 2CH 13:3 | A-bi-gia chỉ huy lực lượng Giu-đa gồm 400.000 quân, còn Giê-rô-bô-am điều động 800.000 quân. Lực lượng hai bên đều gồm những tướng sĩ tinh nhuệ. |
11488 | 2CH 14:7 | Vua A-sa có một đạo quân 300.000 người từ đại tộc Giu-đa, được trang bị khiên lớn và giáo. Ông cũng có một đạo quân 280.000 người từ đại tộc Bên-gia-min, được trang bị khiên nhỏ và cung. Tất cả đều là những binh sĩ tinh nhuệ. |
11543 | 2CH 17:15 | Kế tiếp là Giô-ha-nan chỉ huy 280.000 quân. |
11546 | 2CH 17:18 | Kế đến là Giê-hô-sa-bát, chỉ huy 180.000 quân sẵn sàng xuất trận. |
11732 | 2CH 25:23 | Giô-ách, vua Ít-ra-ên, bắt A-ma-xia, con Giô-ách, cháu Giô-a-cha tại Bết-sê-mết, vua Giu-đa, giải về Giê-ru-sa-lem. Giô-ách còn phá đổ tường thành Giê-ru-sa-lem từ Cổng Ép-ra-im đến Cổng Góc, một đoạn dài 180 mét. |
11765 | 2CH 27:5 | Giô-tham tuyên chiến với vua nước Am-môn và chiến thắng. Trong suốt ba năm, người Am-môn phải cống thuế cho vua 100 ta-lâng bạc, 1.820.000 lít lúa miến, 1.820.000 lít lúa mạch. |
12038 | EZR 2:6 | Họ Pha-hát Mô-áp (con cháu của Giê-sua và Giô-áp) 2.812 người. |
12048 | EZR 2:16 | Họ A-te (con cháu Ê-xê-chia) 98 người. |
12055 | EZR 2:23 | Người A-na-tốt 128 người. |
12073 | EZR 2:41 | Các ca sĩ thuộc họ A-sáp 128 người. |
12200 | EZR 7:22 | cho đến giới hạn 3.400 ký bạc, 18.200 lít lúa mì, 2.100 lít rượu, 2.100 lít dầu; còn muối, không cần giới hạn. |
12214 | EZR 8:8 | Xê-ba-đia, con Mi-ca-ên, thuộc dòng Sê-pha-tia và 80 người nam khác. |
12215 | EZR 8:9 | Áp-đia, con Giê-hi-ên, thuộc dòng Giô-áp và 218 người nam khác. |
12217 | EZR 8:11 | Xa-cha-ri, con Bê-bai, thuộc dòng Bê-bai và 28 người nam khác. |
12233 | EZR 8:27 | 20 cái bát vàng nặng khoảng 8,6 ký, 2 dụng cụ bằng đồng thượng hạng, có giá trị như vàng. |
12436 | NEH 7:11 | Họ Pha-hát Mô-áp (con cháu của Giê-sua và Giô-áp) 2.818 người. |