Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   A    February 11, 2023 at 19:54    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

45  GEN 2:14  Nhánh thứ ba là Ti-gơ, chảy sang phía đông xứ A-sy-ri. Nhánh thứ tư là Ơ-phơ-rát.
50  GEN 2:19  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lấy đất tạo nên các loài thú rừng, loài chim trời, và Ngài đem đến cho Aam để xem người đặt tên thế nào. Tên Aam đặt cho mỗi sinh vật đều thành tên riêng cho nó.
51  GEN 2:20  Vậy, Aam đặt tên cho tất cả loài gia súc, loài chim trời, và loài thú rừng, nhưng Aam chẳng tìm thấy người giúp đỡ thích hợp cho mình.
52  GEN 2:21  Đức Chúa Trời Hằng Hữu làm cho Aam ngủ mê, lấy một xương sườn rồi lấp thịt lại.
53  GEN 2:22  Đức Chúa Trời Hằng Hữu dùng xương sườn đó tạo nên một người nữ và đưa đến cho Aam.
54  GEN 2:23  Aam nói: “Đây là xương của xương tôi, thịt của thịt tôi, nên được gọi là ‘người nữ’ vì từ người nam ra.”
56  GEN 2:25  Aam và vợ đều trần truồng, nhưng không hổ thẹn.
61  GEN 3:5  Đức Chúa Trời biết rõ rằng khi nào ăn, mắt anh chị sẽ mở ra. Anh chị sẽ giống như Đức Chúa Trời, biết phân biệt thiện ác.”
64  GEN 3:8  Đến chiều, nghe tiếng Đức Chúa Trời Hằng Hữu đi qua vườn, Aam và vợ liền ẩn nấp giữa lùm cây trong vườn.
65  GEN 3:9  Đức Chúa Trời Hằng Hữu gọi:Aam, con ở đâu?”
66  GEN 3:10  Aam thưa: “Con nghe tiếng Chúa trong vườn, nhưng con sợ, vì con trần truồng nên đi trốn.”
67  GEN 3:11  Đức Chúa Trời Hằng Hữu hỏi:Ai nói cho con biết con trần truồng? Con đã ăn trái cây Ta cấm phải không?”
68  GEN 3:12  Aam nói: “Người nữ Chúa đặt bên con đã đưa trái cây ấy cho con, và con đã ăn rồi.”
73  GEN 3:17  Ngài phán với Aam: “Vì con nghe lời vợ và ăn trái cây Ta đã ngăn cấm, nên đất bị nguyền rủa. Trọn đời con phải làm lụng vất vả mới có miếng ăn.
76  GEN 3:20  Aam gọi vợ là Ê-va, vì là mẹ của cả loài người.
77  GEN 3:21  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lấy da thú làm áo và mặc cho Aam và vợ người.
81  GEN 4:1  Aam ăn ở với Ê-va, vợ mình, và bà có thai. Khi sinh Ca-in, bà nói: “Nhờ Chúa Hằng Hữu, tôi sinh được một trai!”
82  GEN 4:2  Bà lại sinh A-bên, em Ca-in. Khi họ lớn lên, A-bên chăn nuôi gia súc, còn Ca-in làm nông.
84  GEN 4:4  A-bên cũng dâng chiên đầu lòng với luôn cả mỡ. Chúa Hằng Hữu đoái trông đến A-bên và nhận lễ vật,
88  GEN 4:8  Lúc ấy, Ca-in nói với A-bên: Anh em mình ra ngoài đồng đi.” Khi hai anh em ra đó, Ca-in xông lại giết A-bên.
89  GEN 4:9  Chúa Hằng Hữu hỏi Ca-in: A-bên, em con đâu?” Ca-in đáp: “Con không biết! Con đâu phải người trông nom nó.”
95  GEN 4:15  Chúa Hằng Hữu đáp:Ai giết con sẽ bị phạt bảy lần án phạt của con.” Chúa Hằng Hữu đánh dấu trên người Ca-in, để ai gặp ông sẽ không giết.
99  GEN 4:19  Lê-méc lấy hai vợ. Vợ đầu tiên là Aa và vợ sau Si-la.
100  GEN 4:20  Aa sinh Gia-banh. Gia-banh là tổ phụ của dân ở lều và nuôi gia súc.
103  GEN 4:23  Một hôm, Lê-méc nói với vợ: “Này, Aa Si-la, hãy nghe tiếng ta; hãy nghe ta, hỡi vợ của Lê-méc. Ta đã giết một người, vì nó đánh ta, và một người trẻ vì nó làm ta bị thương.
104  GEN 4:24  Ai giết Ca-in sẽ bị phạt bảy lần, còn ai giết ta sẽ bị báo thù bảy mươi bảy lần!”
105  GEN 4:25  Sau đó, Aam Ê-va còn sinh một con trai nữa, đặt tên là Sết. Ê-va nói: “Đức Chúa Trời cho tôi một con trai khác, thay cho A-bên Ca-in đã sát hại.”
107  GEN 5:1  Đây là dòng dõi Aam. Đức Chúa Trời đã sáng tạo Aam như hình ảnh Ngài.
109  GEN 5:3  Khi Aam 130 tuổi, ông sinh một con trai giống như mình và đặt tên là Sết.
110  GEN 5:4  Sau khi sinh Sết, Aam còn sống thêm 800 năm và sinh con trai con gái.
111  GEN 5:5  Vậy, Aam thọ 930 tuổi.
188  GEN 8:4  Năm tháng sau, chiếc tàu mắc cạn trên núi A-ra-rát.
244  GEN 10:9  Ông săn bắn dũng cảm trước mặt Chúa Hằng Hữu. Phương ngôn có câu:Anh hùng như Nim-rốt, săn bắn dũng cảm trước mặt Chúa Hằng Hữu.”
245  GEN 10:10  Lúc đầu, vương quốc của ông bao gồm Ba-bên, Ê-rết, A-cát, Ca-ne trong xứ Si-nê-a.
246  GEN 10:11  Kế đó, lãnh thổ của ông bành trướng sang xứ A-sy-ri. Ông xây thành Ni-ni-ve, Rê-hô-bô-ti, Ca-la,
248  GEN 10:13  Mích-ra-im là tổ phụ các dân tộc Lu-đim, A-na-mim, Lê-ha-bim, Náp-tu-him,
251  GEN 10:16  Giê-bu, A-mô-rít, Ghi-rê-ga,
252  GEN 10:17  Hê-vi, A-rê-kít, Si-nít,
253  GEN 10:18  A-va-đít, Xê-ma-rít, Ha-ma-tít. Sau đó, dòng dõi Ca-na-an tản mác
257  GEN 10:22  Con trai Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, và A-ram.
258  GEN 10:23  Con trai A-ram là U-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mách.
259  GEN 10:24  A-bác-sát sinh Sê-lách; Sê-lách sinh Hê-be.
261  GEN 10:26  Giốc-tan sinh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-ra,
263  GEN 10:28  Ô-ban, A-bi-ma-ên, Sê-ba,
277  GEN 11:10  Đây là dòng dõi Sem: Hai năm sau nước lụt, Sem được 100 tuổi, sinh A-bác-sát.
278  GEN 11:11  Sau khi sinh A-bác-sát, Sem còn sống thêm 500 năm và sinh con trai con gái.
279  GEN 11:12  A-bác-sát được 35 tuổi, sinh Sê-lách.
280  GEN 11:13  Sau khi sinh Sê-lách, A-bác-sát còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái.
307  GEN 12:8  Sau đó, Áp-ram xuống vùng đồi núi giữa Bê-tên và A-hi (Bê-tên ở phía đông, A-hi phía tây). Tại đó, ông dựng trại, lập bàn thờ cho Chúa Hằng Hữu, và cầu nguyện với Ngài.
309  GEN 12:10  Lúc ấy, vì có nạn đói lớn xảy đến trong xứ, nên Áp-ram lánh sang Ai Cập.
310  GEN 12:11  Khi sắp vào lãnh thổ Ai Cập, Áp-ram bảo Sa-rai: “Tôi biết bà rất đẹp.
311  GEN 12:12  Nếu người Ai Cập nhìn thấy bà, lại biết bà là vợ tôi, họ sẽ giết tôi để cướp bà.
313  GEN 12:14  Quả nhiên, khi đến Ai Cập, mọi người đều trầm trồ về nhan sắc Sa-rai.
314  GEN 12:15  Triều thần Ai Cập thấy bà liền ca tụng với Pha-ra-ôn, vua mình, và bà bị đưa vào hậu cung.
316  GEN 12:17  Tuy nhiên, cũng vì Sa-rai, Chúa Hằng Hữu giáng tai họa khủng khiếp trên vua Pha-ra-ôn và cả hoàng cung Ai Cập.
319  GEN 12:20  Vua Pha-ra-ôn ra lệnh cho quân sĩ hộ tống Áp-ram, vợ, đầy tớ, và tài sản của ông ra khỏi Ai Cập.
320  GEN 13:1  Áp-ram và vợ rời Ai Cập đến Nê-ghép, đem theo tất cả đầy tớ và tài sản. Lót cùng đi với ông.
322  GEN 13:3  Từ Nê-ghép ông tiếp tục lên hướng bắc, đến gần Bê-tên, chỗ đóng trại khi trước, giữa Bê-tên và A-hi.
329  GEN 13:10  Lót ngắm nhìn vùng đồng bằng Giô-đan phì nhiêu, nước tưới khắp nơi. Phần đất này giống như vườn của Chúa Hằng Hữu, cũng giống miền Xoa nước Ai Cập. (Lúc ấy Chúa Hằng Hữu chưa hủy diệt thành Sô-đôm và thành Gô-mô-rơ.)
338  GEN 14:1  Lúc ấy, chiến tranh xảy ra trong xứ. Am-ra-phên, vua Si-nê-a; A-ri-óc, vua Ê-la-sa; Kết-rô-lao-me, vua Ê-lam; Ti-đanh, vua Gô-im
344  GEN 14:7  Các vua quay lại Ên-mích-phát (tức là Ca-đe), xâm lược lãnh thổ người A-ma-léc và người A-mô-rít tại Ha-xa-xôn Tha-ma.
346  GEN 14:9  để chống lại Kết-rô-lao-me, vua Ê-lam; Ti-đanh, vua Gô-im; Am-ra-phên, vua Si-nê-a; A-ri-óc, vua Ê-la-sa—(năm vua chống bốn.)
350  GEN 14:13  Một người chạy thoát và đến báo tin cho Áp-ram, người Hê-bơ-rơ, ngụ tại chòm cây sồi của Mam-rê, người A-mô-rít. Mam-rê, bà con của ông là Ếch-côn, và A-ne cùng kết ước với Áp-ram.
361  GEN 14:24  Tôi không lấy gì cả, ngoại trừ số thực phẩm mà đám gia nhân đã ăn và phần chiến lợi phẩm chia cho các chiến sĩ đã theo tôi chiến đấu. Hãy để cho A-ne, Ếch-côn, và Mam-rê lãnh phần của họ đi.”
377  GEN 15:16  Đến đời thứ tư, dòng dõi con sẽ quay lại đất nước này, vì hiện nay, tội ác người A-mô-rít chưa lên đến cực độ.”
379  GEN 15:18  Ngày hôm ấy, Chúa Hằng Hữu kết ước với Áp-ram rằng: “Ta đã cho dòng dõi con đất nước này, từ sông A-rít Ai Cập đến sông cái Ơ-phơ-rát,
382  GEN 15:21  A-mô-rít, Ca-na-an, Ghi-rê-ga, và Giê-bu.”
383  GEN 16:1  Sa-rai, vợ Áp-ram, vẫn chưa có con. Bà có nuôi một nữ tì Ai Cập tên là A-ga.
385  GEN 16:3  Thế là sau mười năm kiều ngụ tại xứ Ca-na-an, Sa-rai đưa A-ga, nữ tì Ai Cập, làm hầu cho Áp-ram.
386  GEN 16:4  Áp-ram ăn ở với A-ga, và nàng có thai. Biết mình đã có thai, A-ga lên mặt khinh bà chủ.
388  GEN 16:6  Áp-ram đáp: “Bà nuôi nữ tì thì bà có quyền trên nó, bà muốn làm gì thì làm.” Bị Sa-rai đối xử khắc nghiệt, A-ga bỏ nhà chủ trốn đi.
389  GEN 16:7  Thiên sứ của Chúa Hằng Hữu gặp A-ga bên dòng suối nước giữa đồng hoang, trên đường đi Su-rơ, và hỏi:
390  GEN 16:8  A-ga, nữ tì của Sa-rai, con từ đâu đến đây và định đi đâu?” Nàng đáp: “Con trốn bà chủ Sa-rai!”
395  GEN 16:13  A-ga gọi Chúa Hằng Hữu, Đấng dạy nàng là “Đức Chúa Trời Thấy Rõ.” Nàng tự nhủ: “Tôi đã thấy Chúa là Đấng đoái xem tôi!”
412  GEN 17:14  Ai khước từ luật lệ đó sẽ bị khai trừ ra khỏi dân tộc, vì đã vi phạm giao ước Ta.”
465  GEN 19:7  và nói với họ:Anh em ơi, đừng làm điều ác đó!
496  GEN 19:38  Cô em cũng sinh con trai và đặt tên Bên Am-mi. Ông là tổ phụ của dân tộc Am-môn ngày nay.
498  GEN 20:2  Trong khi tạm cự tại đó, ông giới thiệu Sa-ra là em gái mình. Vì thế, Vua A-bi-mê-léc cho rước Sa-ra vào cung.
500  GEN 20:4  A-bi-mê-léc chưa đụng đến Sa-ra nên vua tự bào chữa: “Không lẽ Chúa diệt người vô tội?
510  GEN 20:14  Vua A-bi-mê-léc ban tặng cho Áp-ra-ham nhiều chiên, bò, tôi trai, tớ gái; và giao trả Sa-ra.
514  GEN 20:18  Chúa Hằng Hữu đã phạt A-bi-mê-léc, không cho hoàng hậu và các cung nữ có con, sau khi A-bi-mê-léc bắt vợ của Áp-ra-ham.
523  GEN 21:9  Sa-ra chợt thấy Ích-ma-ên—đứa con mà A-ga, người nữ tì Ai Cập, đã sinh cho Áp-ra-ham—trêu chọc Y-sác,
526  GEN 21:12  Đức Chúa Trời phán cùng Áp-ra-ham: “Con đừng buồn vì đứa con hay A-ga. Cứ làm như Sa-ra nói, Nhờ Y-sác mà dòng dõi con sẽ sinh sôi nẩy nở.
528  GEN 21:14  Sáng hôm sau, Áp-ra-ham dậy sớm, gói thức ăn và một bầu nước trao cho A-ga, đặt trên vai nàng, và bảo mẹ con lên đường. A-ga dắt con đi lang thang trong hoang mạc miền Bê-e-sê-ba.
529  GEN 21:15  Khi bình đã hết nước, A-ga để con dưới một bụi cây nhỏ.
531  GEN 21:17  Đức Chúa Trời nghe tiếng khóc của đứa nhỏ, nên thiên sứ của Đức Chúa Trời từ trời gọi xuống:A-ga! Có việc gì thế? Đừng sợ, vì Đức Chúa Trời đã nghe tiếng khóc của đứa nhỏ ở ngay chỗ nó nằm rồi!
533  GEN 21:19  Được Đức Chúa Trời mở mắt, A-ga thấy một dòng nước, liền đến múc đầy bình nước cho con uống.
535  GEN 21:21  Khi cư ngụ tại hoang mạc Pha-ran, Ích-ma-ên được mẹ cưới cho một cô vợ người Ai Cập.
536  GEN 21:22  Lúc ấy, Vua A-bi-mê-léc và Tướng Phi-côn, chỉ huy quân đội Ai Cập, đến hội đàm với Áp-ra-ham. Họ nói: “Đức Chúa Trời ban phước cho ông trong mọi việc.
543  GEN 21:29  A-bi-mê-léc hỏi: “Ông để bảy con chiên đó riêng ra làm gì?”
546  GEN 21:32  Áp-ra-ham A-bi-mê-léc kết ước với nhau tại Bê-e-sê-ba. Sau đó, Vua A-bi-mê-léc và Tướng Phi-côn lên đường về xứ Phi-li-tin.
569  GEN 22:21  Con đầu lòng tên U-xơ, các con kế là Bu-xơ, Kê-mu-ên (tổ phụ của A-ram),