Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   S    February 11, 2023 at 19:54    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

69  GEN 3:13  Đức Chúa Trời Hằng Hữu hỏi người nữ:Sao con làm như vậy?” “Rắn lừa gạt con, nên con mới ăn,” người nữ đáp.
86  GEN 4:6  Chúa Hằng Hữu hỏi Ca-in: “Tại sao con giận? Sao mặt con gằm xuống?
99  GEN 4:19  Lê-méc lấy hai vợ. Vợ đầu tiên là A-đa và vợ sau Si-la.
102  GEN 4:22  Còn Si-la sinh Tu-banh-ca-in, người rèn các dụng cụ bằng đồng và bằng sắt. Em gái Tu-banh-ca-in là Na-a-ma.
103  GEN 4:23  Một hôm, Lê-méc nói với vợ: “Này, A-đa và Si-la, hãy nghe tiếng ta; hãy nghe ta, hỡi vợ của Lê-méc. Ta đã giết một người, vì nó đánh ta, và một người trẻ vì nó làm ta bị thương.
105  GEN 4:25  Sau đó, A-đam và Ê-va còn sinh một con trai nữa, đặt tên là Sết. Ê-va nói: “Đức Chúa Trời cho tôi một con trai khác, thay cho A-bên mà Ca-in đã sát hại.”
106  GEN 4:26  Sết cũng sinh con trai và đặt tên là Ê-nót. Từ đời Ê-nót, người ta bắt đầu cầu khẩn Danh Chúa Hằng Hữu.
109  GEN 5:3  Khi A-đam 130 tuổi, ông sinh một con trai giống như mình và đặt tên là Sết.
110  GEN 5:4  Sau khi sinh Sết, A-đam còn sống thêm 800 năm và sinh con trai con gái.
112  GEN 5:6  Khi Sết 105 tuổi, ông sinh Ê-nót.
113  GEN 5:7  Sau khi sinh Ê-nót, Sết còn sống thêm 807 năm và sinh con trai con gái.
114  GEN 5:8  Vậy Sết thọ 912 tuổi.
116  GEN 5:10  Sau khi sinh Kê-nan, Ê-nót còn sống thêm 815 năm và sinh con trai con gái.
119  GEN 5:13  Sau khi sinh Ma-ha-la-lê, Kê-nan còn sống thêm 840 năm và sinh con trai con gái.
122  GEN 5:16  Sau khi sinh Gia-rết, ông Ma-ha-la-lê còn sống thêm 830 năm và sinh con trai con gái.
125  GEN 5:19  Sau khi sinh Hê-nóc, Gia-rết còn sống thêm 800 năm và sinh con trai con gái.
128  GEN 5:22  Sau khi sinh Mê-tu-sê-la, Hê-nóc sống thêm 300 năm, đồng đi với Đức Chúa Trời, và ông có thêm con trai con gái.
132  GEN 5:26  Sau khi sinh Lê-méc, Mê-tu-sê-la còn sống thêm 782 năm và sinh con trai con gái.
136  GEN 5:30  Sau khi sinh Nô-ê, Lê-méc còn sống thêm 595 năm và sinh con trai con gái.
138  GEN 5:32  Nô-ê được 500 tuổi, ông có ba con trai: Sem, Cham, và Gia-phết.
148  GEN 6:10  Ông có ba con trai: Sem, Cham, và Gia-phết.
173  GEN 7:13  Ngày ấy, Nô-ê, vợ, ba con trai—Sem, Cham, Gia-phết—và ba con dâu vào tàu.
176  GEN 7:16  Tất cả các giống đực và cái, trống và mái, như lời Đức Chúa Trời đã phán dạy Nô-ê. Sau đó, Chúa Hằng Hữu đóng cửa tàu lại.
177  GEN 7:17  Suốt bốn mươi ngày, nước lụt ào ạt lan tràn, bao phủ khắp nơi và nâng chiếc tàu khỏi mặt đất.
187  GEN 8:3  Sau 150 ngày ngập lụt, nước hạ xuống, và dần dần rút khỏi mặt đất.
190  GEN 8:6  Sau bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa strên tàu
224  GEN 9:18  Các con trai Nô-ê đã ra khỏi tàu là Sem, Cham, và Gia-phết. (Cham là cha của Ca-na-an.)
228  GEN 9:22  Cham, cha Ca-na-an, thấy thế, liền ra ngoài thuật cho Sem và Gia-phết.
229  GEN 9:23  Sem và Gia-phết lấy áo choàng vắt vai, đi giật lùi vào trại và phủ cho cha. Mặt họ quay ra bên ngoài, nên không nhìn thấy cha trần truồng.
232  GEN 9:26  Ông tiếp: “Tôn vinh Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Sem, nguyện Ca-na-an làm nô lệ cho nó!
233  GEN 9:27  Nguyện Đức Chúa Trời mở rộng bờ cõi của Gia-phết, cho nó sống trong trại của Sem, và Ca-na-an làm nô lệ cho nó.”
234  GEN 9:28  Sau nước lụt, Nô-ê sống thêm 350 năm.
236  GEN 10:1  Sau nước lụt, ba con trai Nô-ê: Sem, Cham, và Gia-phết lần lượt sinh con. Đây là dòng dõi của họ:
242  GEN 10:7  Con trai Cút là Xê-ba, Ha-vi-la, Xáp-ta, Ra-ma, và Sáp-tê-ca. Con trai của Ra-ma là Sê-ba và Đê-đan.
245  GEN 10:10  Lúc đầu, vương quốc của ông bao gồm Ba-bên, Ê-rết, A-cát, và Ca-ne trong xứ Si-nê-a.
250  GEN 10:15  Ca-na-an sinh Si-đôn, con đầu lòng. Ca-na-an là tổ phụ dân tộc Hê-tít,
252  GEN 10:17  Hê-vi, A-rê-kít, Si-nít,
253  GEN 10:18  A-va-đít, Xê-ma-rít, và Ha-ma-tít. Sau đó, dòng dõi Ca-na-an tản mác
254  GEN 10:19  từ Si-đôn cho đến Ghê-ra tận Ga-xa, và cho đến Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Át-ma, và Sê-bô-im tận Lê-sa.
256  GEN 10:21  Sem, anh cả của Gia-phết, là tổ phụ Hê-be.
257  GEN 10:22  Con trai Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, và A-ram.
259  GEN 10:24  A-bác-sát sinh Sê-lách; Sê-lách sinh Hê-be.
261  GEN 10:26  Giốc-tan sinh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-ra,
263  GEN 10:28  Ô-ban, A-bi-ma-ên, Sê-ba,
265  GEN 10:30  Họ định cư từ miền Mê-sa cho đến ngọn đồi Sê-pha ở phía đông.
266  GEN 10:31  Đó là con cháu Sem, phân chia theo dòng họ, ngôn ngữ, lãnh thổ, và dân tộc.
269  GEN 11:2  Khi đến phương đông, họ tìm thấy đồng bằng trong xứ Si-nê-a và định cư tại đó.
277  GEN 11:10  Đây là dòng dõi Sem: Hai năm sau nước lụt, Sem được 100 tuổi, sinh A-bác-sát.
278  GEN 11:11  Sau khi sinh A-bác-sát, Sem còn sống thêm 500 năm và sinh con trai con gái.
279  GEN 11:12  A-bác-sát được 35 tuổi, sinh Sê-lách.
280  GEN 11:13  Sau khi sinh Sê-lách, A-bác-sát còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái.
281  GEN 11:14  Khi Sê-lách được 30 tuổi, ông sinh Hê-be.
282  GEN 11:15  Sau khi sinh Hê-be, Sê-lách còn sống thêm 403 năm và sinh con trai con gái.
284  GEN 11:17  Sau khi sinh Bê-léc, Hê-be còn sống thêm 430 năm và sinh con trai con gái.
286  GEN 11:19  Sau khi sinh Rê-hu, Bê-léc còn sống thêm 209 năm và sinh con trai con gái.
287  GEN 11:20  Khi Rê-hu được 32 tuổi, ông sinh Sê-rúc.
288  GEN 11:21  Sau khi sinh Sê-rúc, Rê-hu còn sống thêm 207 năm và sinh con trai con gái.
289  GEN 11:22  Khi Sê-rúc được 30 tuổi, ông sinh Na-cô.
290  GEN 11:23  Sau khi sinh Na-cô, Sê-rúc còn sống thêm 200 năm và sinh con trai con gái.
292  GEN 11:25  Sau khi sinh Tha-rê, Na-cô còn sống thêm 119 năm và sinh con trai con gái.
296  GEN 11:29  Áp-ram và Na-cô cưới vợ. Vợ Áp-ram là Sa-rai; vợ Na-cô là Minh-ca, con gái Ha-ran. Em Minh-ca là Ích-ca.
297  GEN 11:30  Sa-rai son sẻ, không có con.
298  GEN 11:31  Tha-rê đem con trai là Áp-ram, con dâu Sa-rai (vợ của Áp-ram), và cháu nội là Lót (con trai Ha-ran) ra khỏi U-rơ của người Canh-đê, để đến xứ Ca-na-an. Khi đến xứ Ha-ran, họ định cư.
304  GEN 12:5  Áp-ram đem Sa-rai, vợ mình và Lót, cháu mình, cùng tất cả cơ nghiệp—đầy tớ và súc vật đã gây dựng tại Ha-ran—đi đến xứ Ca-na-an. Họ đều đến Ca-na-an.
305  GEN 12:6  Áp-ram vào sâu trong xứ Ca-na-an, đến gần Si-chem, và dựng trại bên cây sồi tại Mô-rê.
307  GEN 12:8  Sau đó, Áp-ram xuống vùng đồi núi giữa Bê-tên và A-hi (Bê-tên ở phía đông, A-hi ở phía tây). Tại đó, ông dựng trại, lập bàn thờ cho Chúa Hằng Hữu, và cầu nguyện với Ngài.
310  GEN 12:11  Khi sắp vào lãnh thổ Ai Cập, Áp-ram bảo Sa-rai: “Tôi biết bà rất đẹp.
313  GEN 12:14  Quả nhiên, khi đến Ai Cập, mọi người đều trầm trồ về nhan sắc Sa-rai.
316  GEN 12:17  Tuy nhiên, cũng vì Sa-rai, Chúa Hằng Hữu giáng tai họa khủng khiếp trên vua Pha-ra-ôn và cả hoàng cung Ai Cập.
317  GEN 12:18  Vua Pha-ra-ôn cho gọi Áp-ram vào trách:Sao ngươi nỡ hại ta như thế? Sao không nói người là vợ ngươi?
318  GEN 12:19  Sao lại nói người là em gái, nên ta đã lấy làm vợ? Bây giờ, vợ ngươi đây, hãy nhận lại và đi đi!”
329  GEN 13:10  Lót ngắm nhìn vùng đồng bằng Giô-đan phì nhiêu, nước tưới khắp nơi. Phần đất này giống như vườn của Chúa Hằng Hữu, cũng giống miền Xoa nước Ai Cập. (Lúc ấy Chúa Hằng Hữu chưa hủy diệt thành Sô-đôm và thành Gô-mô-rơ.)
331  GEN 13:12  Áp-ram ở lại xứ Ca-na-an; còn Lót sống trong các thành phố vùng đồng bằng và dựng trại gần Sô-đôm.
332  GEN 13:13  Người Sô-đôm vốn độc ác và phạm tội trọng đối với Chúa Hằng Hữu.
333  GEN 13:14  Sau khi Lót từ biệt, Chúa Hằng Hữu nói với Áp-ram: “Hãy phóng tầm mắt nhìn khắp đông, tây, nam, và bắc:
338  GEN 14:1  Lúc ấy, chiến tranh xảy ra trong xứ. Am-ra-phên, vua Si-nê-a; A-ri-óc, vua Ê-la-sa; Kết-rô-lao-me, vua Ê-lam; và Ti-đanh, vua Gô-im
339  GEN 14:2  đem quân tấn công Bê-ra, vua Sô-đôm; Biệt-sa, vua Gô-mô-rơ; Si-náp, vua Át-ma; Sê-mê-be, vua Xê-bô-im, và vua Bê-la (tức là Xoa).
340  GEN 14:3  Năm vua này đóng quân tại thung lũng Si-đim (tức là Biển Chết).
343  GEN 14:6  người Hô-rít tại núi Sê-i-rơ cho đến Ên-Ba-ran gần hoang mạc.
345  GEN 14:8  Vua Sô-đôm, vua Gô-mô-rơ, vua Át-ma, vua Xê-bô-im, và vua Bê-la (tức là Xoa) đem quân dàn trận trong thung lũng Si-đim,
346  GEN 14:9  để chống lại Kết-rô-lao-me, vua Ê-lam; Ti-đanh, vua Gô-im; Am-ra-phên, vua Si-nê-a; và A-ri-óc, vua Ê-la-sa—(năm vua chống bốn.)
347  GEN 14:10  Thung lũng Si-đim có nhiều hố nhựa. Quân của vua Sô-đôm và vua Gô-mô-rơ thua chạy, một phần rơi xuống hố, phần còn lại trốn lên núi.
348  GEN 14:11  Quân thắng trận cướp và đem đi tất cả tài sản, lương thực trong thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ.
349  GEN 14:12  Họ cũng bắt Lót—cháu Áp-ram ở Sô-đôm—và cướp đoạt tài sản.