Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   ề    February 11, 2023 at 19:54    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

3  GEN 1:3  Đức Chúa Trời phán: “Phải có ánh sáng.” Ánh sáng lin xuất hiện.
9  GEN 1:9  Kế đến, Đức Chúa Trời phán: “Nước dưới trời phải tụ lại, và đất khô phải xuất hiện.” Lin có như thế.
10  GEN 1:10  Đức Chúa Trời gọi chỗ khô là “đất” và chỗ nước tụ lại là “biển.” Đức Chúa Trời thấy điu đó là tốt đẹp.
11  GEN 1:11  Đức Chúa Trời phán: “Đất phải sinh thảo mộc—cỏ kết hạt tùy theo loại, và cây kết quả có hạt tùy theo loại.” Lin có như thế.
15  GEN 1:15  Hãy có những vì sáng trên bầu trời để soi sáng mặt đất.” Lin có như thế.
18  GEN 1:18  cai quản ngày đêm, phân biệt sáng và tối. Đức Chúa Trời thấy điu đó là tốt đẹp.
20  GEN 1:20  Đức Chúa Trời phán tiếp rằng: “Nước phải có thật nhiu cá và sinh vật. Trên mặt đất dưới vòm trời phải có chim bay lượn.”
22  GEN 1:22  Đức Chúa Trời thấy điu đó là tốt đẹp. Ngài ban phước lành cho chúng và phán: “Hãy sinh sản và tăng thêm cho đầy dẫy biển. Các loài chim hãy tăng thêm nhiu trên đất.”
24  GEN 1:24  Đức Chúa Trời lại phán: “Đất phải có các sinh vật tùy theo loại—gia súc, loài bò sát, và thú rừng mỗi loài tùy theo loại.” Lin có như thế.
30  GEN 1:30  Ta cũng ban cỏ xanh làm lương thực cho các loài thú dưới đất và loài chim trên trời.” Lin có như vậy.
31  GEN 1:31  Đức Chúa Trời thấy mọi loài Ngài đã sáng tạo, tất cả đu tốt đẹp. Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ sáu.
32  GEN 2:1  Như thế, trời đất và vạn vật đu được sáng tạo xong.
39  GEN 2:8  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lập một khu vườn tại Ê-đen, v hướng đông, và đưa người Ngài vừa tạo nên đến ở.
47  GEN 2:16  Đức Chúa Trời Hằng Hữu truyn nghiêm lệnh: “Con được tự do ăn mọi thứ cây trái trong vườn,
50  GEN 2:19  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lấy đất tạo nên các loài thú rừng, loài chim trời, và Ngài đem đến cho A-đam để xem người đặt tên thế nào. Tên A-đam đặt cho mỗi sinh vật đu thành tên riêng cho nó.
56  GEN 2:25  A-đam và vợ đu trần truồng, nhưng không hổ thẹn.
62  GEN 3:6  Người nữ nhìn trái cây ấy, thấy vừa ngon, vừa đẹp, lại quý, vì mở mang trí khôn. Bà lin hái và ăn. Rồi bà trao cho chồng đứng cạnh mình, chồng cũng ăn nữa.
63  GEN 3:7  Lúc ấy, mắt hai người mở ra, họ biết mình trần truồng và lin kết lá vả che thân.
64  GEN 3:8  Đến chiu, nghe tiếng Đức Chúa Trời Hằng Hữu đi qua vườn, A-đam và vợ lin ẩn nấp giữa lùm cây trong vườn.
70  GEN 3:14  Đức Chúa Trời Hằng Hữu quở rắn: “Vì mày đã làm điu ấy, nên trong tất cả các loài gia súc và thú rừng, chỉ có mày bị nguyn rủa. Mày sẽ bò bằng bụng, và ăn bụi đất trọn đời.
72  GEN 3:16  Ngài phán cùng người nữ: “Ta sẽ tăng thêm khốn khổ khi con thai nghén, và con sẽ đau đớn khi sinh nở. Dục vọng con sẽ hướng v chồng, và chồng sẽ quản trị con.”
73  GEN 3:17  Ngài phán với A-đam: “Vì con nghe lời vợ và ăn trái cây Ta đã ngăn cấm, nên đất bị nguyn rủa. Trọn đời con phải làm lụng vất vả mới có miếng ăn.
75  GEN 3:19  Con phải đổi mồ hôi lấy miếng ăn, cho đến ngày con trở v đất, mà con đã được tạc nơi đó. Vì con là bụi đất, nên con sẽ trở v bụi đất.”
87  GEN 4:7  Nếu con làm điu tốt thì lẽ nào không được chấp nhận? Nếu con không làm điu phải, thì hãy coi chừng! Tội lỗi đang rình rập ở cửa và thèm con lắm, nhưng con phải khống chế nó.”
96  GEN 4:16  Ca-in lánh mặt Chúa Hằng Hữu và đến sống tại xứ Nốt, v phía đông Ê-đen.
100  GEN 4:20  A-đa sinh Gia-banh. Gia-banh là tổ phụ của dân ở lu và nuôi gia súc.
135  GEN 5:29  Ông đặt tên con là Nô-ê, và nói: “Nó sẽ an ủi chúng ta lúc lao động và nhọc nhằn, vì đất đã bị Chúa Hằng Hữu nguyn rủa, bắt tay ta phải làm.”
139  GEN 6:1  Loài người đông đúc thêm trên mặt đất và sinh nhiu con gái.
140  GEN 6:2  Các con trai Đức Chúa Trời thấy con gái loài người xinh đẹp, họ lin cưới những người họ ưa thích.
143  GEN 6:5  Chúa Hằng Hữu thấy loài người gian ác quá, tất cả ý tưởng trong lòng đu xấu xa luôn luôn.
149  GEN 6:11  Lúc ấy, khắp đất đu đồi trụy, đầy tội ác và hung bạo trước mặt Đức Chúa Trời.
150  GEN 6:12  Đức Chúa Trời nhìn xuống địa cầu và thấy nếp sống của cả nhân loại đu hư hoại.
152  GEN 6:14  Con hãy đóng một chiếc tàu bằng gỗ bách, ngăn làm nhiu phòng, và trét nhựa cả trong lẫn ngoài.
153  GEN 6:15  Chiu dài chiếc tàu là 138 mét, chiu rộng 23 mét, và chiu cao 13,8 mét.
155  GEN 6:17  Này, Ta sẽ cho nước lụt ngập mặt đất để hủy diệt mọi sinh vật dưới trời. Tất cả đu bị hủy diệt.
160  GEN 6:22  Vậy, Nô-ê làm theo mọi điu Đức Chúa Trời phán dạy.
165  GEN 7:5  Nô-ê làm theo mọi điu Chúa Hằng Hữu chỉ dạy.
169  GEN 7:9  Chúng đu theo Nô-ê vào tàu, như lời Đức Chúa Trời chỉ dạy.
171  GEN 7:11  Vào năm Nô-ê được 600 tuổi, ngày thứ mười bảy tháng Hai, mưa từ trời trút xuống như thác lũ, các mạch nước dưới đất đu vỡ tung.
175  GEN 7:15  Từng đôi từng cặp đu theo Nô-ê vào tàu, đại diện mỗi loài vật sống có hơi thở.
179  GEN 7:19  Nước tiếp tục dâng cao hơn nữa; mọi đỉnh núi cao dưới trời đu bị ngập.
181  GEN 7:21  Tất cả các loài sống trên đất đu chết—loài chim trời, loài gia súc, loài thú rừng, loại bò lúc nhúc, và loài người.
182  GEN 7:22  Mọi loài có hơi thở, sống trên mặt đất đu chết hết.
183  GEN 7:23  Mọi sinh vật trên mặt đất đu bị hủy diệt, từ loài người cho đến loài thú, loài bò sát, và loài chim trời. Tất cả đu bị quét sạch khỏi mặt đất, chỉ còn Nô-ê và gia đình cùng mọi loài ở với ông trong tàu được sống sót.
185  GEN 8:1  Đức Chúa Trời không quên Nô-ê và các loài sinh vật ở với ông trong tàu. Ngài khiến cơn gió thổi ngang qua mặt nước, nước lụt lin rút xuống.
186  GEN 8:2  Các mạch nước dưới đất và các nguồn nước trên trời ngưng lại, cơn mưa lin dứt.
193  GEN 8:9  Khi bồ câu không tìm được chỗ đáp xuống, nó lin bay trở v tàu với Nô-ê, vì mực nước còn cao. Nô-ê đưa tay đỡ lấy bồ câu và đưa vào tàu.
195  GEN 8:11  Đến chiu, bồ câu bay v, trong mỏ ngậm một lá ô-liu vừa mới ngắt. Nô-ê biết nước đã rút khỏi mặt đất.
201  GEN 8:17  Con cũng thả các sinh vật đã ở với con, nào loài chim, loài thú, và loài bò sát, để chúng sinh sôi nẩy nở và tăng thêm nhiu trên mặt đất.”
202  GEN 8:18  Nô-ê cùng vợ, các con, và các dâu đu ra khỏi tàu.
205  GEN 8:21  Chúa Hằng Hữu hưởng lấy mùi thơm và tự nhủ: “Ta chẳng bao giờ nguyn rủa đất nữa, cũng chẳng tiêu diệt mọi loài sinh vật như Ta đã làm, vì ngay lúc tuổi trẻ, loài người đã có khuynh hướng xấu trong lòng.
207  GEN 9:1  Đức Chúa Trời ban phước cho Nô-ê và các con. Ngài phán: “Hãy sinh sản thêm nhiu cho đầy mặt đất.
208  GEN 9:2  Các loài thú dưới đất, loài chim trên trời, loài cá dưới biển đu khiếp sợ các con và phục quyn các con.
213  GEN 9:7  Các con hãy sinh sản thêm nhiu và làm cho đầy mặt đất.”
218  GEN 9:12  Đức Chúa Trời phán: “Đây là dấu chỉ v giao ước Ta lập cùng các con và muôn loài trên đất trải qua các thời đại.
223  GEN 9:17  Đức Chúa Trời lại phán cùng Nô-ê: “Đó là dấu chỉ v giao ước Ta đã lập giữa Ta và các sinh vật trên đất.”
228  GEN 9:22  Cham, cha Ca-na-an, thấy thế, lin ra ngoài thuật cho Sem và Gia-phết.
231  GEN 9:25  ông nói: “Nguyện Ca-na-an bị nguyn rủa, Nó sẽ làm nô lệ thấp hèn nhất của anh em mình.”
240  GEN 10:5  Dòng dõi họ là những dân tộc chia theo dòng họ sống dọc min duyên hải ở nhiu xứ, mỗi dân tộc có ngôn ngữ riêng biệt.
265  GEN 10:30  Họ định cư từ min Mê-sa cho đến ngọn đồi Sê-pha ở phía đông.
267  GEN 10:32  Trên đây là dòng dõi ba con trai Nô-ê qua nhiu thế hệ, chia ra nhiu dân tộc. Cũng nhờ họ mà có các dân tộc phân tán trên mặt đất sau cơn nước lụt.
268  GEN 11:1  Lúc ấy, cả nhân loại đu nói một thứ tiếng.
301  GEN 12:2  Ta sẽ cho con trở thành tổ phụ một dân tộc lớn. Ta sẽ ban phước lành, làm rạng danh con, và con sẽ thành một nguồn phước cho nhiu người.
302  GEN 12:3  Ta sẽ ban phước lành cho ai cầu phước cho con, nguyn rủa người nào nguyn rủa con. Tất cả các dân tộc trên mặt đất sẽ do con mà được hạnh phước.”
304  GEN 12:5  Áp-ram đem Sa-rai, vợ mình và Lót, cháu mình, cùng tất cả cơ nghiệp—đầy tớ và súc vật đã gây dựng tại Ha-ran—đi đến xứ Ca-na-an. Họ đu đến Ca-na-an.
308  GEN 12:9  Ông tiếp tục đi dần v hướng nam cho đến Nê-ghép.
313  GEN 12:14  Quả nhiên, khi đến Ai Cập, mọi người đu trầm trồ v nhan sắc Sa-rai.
314  GEN 12:15  Triu thần Ai Cập thấy bà lin ca tụng với Pha-ra-ôn, vua mình, và bà bị đưa vào hậu cung.
315  GEN 12:16  Nhờ bà, vua hậu đãi Áp-ram, cho ông nhiu chiên, bò, lừa, lạc đà, và đầy tớ nam nữ.
321  GEN 13:2  (Áp-ram có rất nhiu súc vật, bạc, và vàng.)
324  GEN 13:5  Lót, người cùng đi với Áp-ram, cũng có nhiu chiên, bò, và đầy tớ.
325  GEN 13:6  Đất đai min này không đủ chỗ cho súc vật của Áp-ram và Lót, vì chiên, bò quá nhiu; họ không thể sống chung.
329  GEN 13:10  Lót ngắm nhìn vùng đồng bằng Giô-đan phì nhiêu, nước tưới khắp nơi. Phần đất này giống như vườn của Chúa Hằng Hữu, cũng giống min Xoa nước Ai Cập. (Lúc ấy Chúa Hằng Hữu chưa hủy diệt thành Sô-đôm và thành Gô-mô-rơ.)
330  GEN 13:11  Lót lin chọn đồng bằng Giô-đan, đem bầy súc vật và đầy tớ mình sang phía đông. Thế là bác cháu chia tay.
335  GEN 13:16  Ta sẽ làm cho dòng dõi con nhiu như cát bụi, không thể đếm được.
337  GEN 13:18  Áp-ram lin dời trại đến chùm cây sồi của Mam-rê, tại Hếp-rôn, và ông lập bàn thờ cho Chúa Hằng Hữu.
347  GEN 14:10  Thung lũng Si-đim có nhiu hố nhựa. Quân của vua Sô-đôm và vua Gô-mô-rơ thua chạy, một phần rơi xuống hố, phần còn lại trốn lên núi.
351  GEN 14:14  Khi Áp-ram hay tin Lót bị bắt, ông lin tập họp 318 gia nhân đã sinh trưởng và huấn luyện trong nhà, đuổi theo địch quân cho đến Đan.
352  GEN 14:15  Đang đêm, ông chia quân tiến công, đánh đuổi quân địch cho đến Hô-ba, v phía bắc Đa-mách.
354  GEN 14:17  Sau khi chiến thắng Kết-rô-lao-me và các vua đồng minh, Áp-ram quay v. Vua Sô-đôm ra đón người trong Thung lũng Các Vua.
359  GEN 14:22  Nhưng Áp-ram trả lời với vua Sô-đôm: “Tôi đã th trước Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời Chí Cao—Đấng đã sáng tạo trời đất—
363  GEN 15:2  Áp-ram thổ lộ: “Thưa Chúa Hằng Hữu, Chúa sẽ cho con điu chi? Vì không con nối dõi, con phải cho Ê-li-ê-se ở Đa-mách làm người kế nghiệp!”
370  GEN 15:9  Chúa Hằng Hữu phán: “Con hãy đem đến đây một con bê cái, một con dê cái, một con chiên đực—tất cả đu ba tuổi—một con chim cu gáy, và một bồ câu non.”
374  GEN 15:13  Chúa Hằng Hữu phán cùng Áp-ram: “Con phải biết chắc chắn, dòng dõi con sẽ kiu ngụ nơi đất khách quê người, phải phục dịch dân bản xứ, và bị áp bức suốt 400 năm. Tuy nhiên, Ta sẽ đoán phạt nước mà dòng dõi con phục dịch.
375  GEN 15:14  Cuối cùng dòng dõi con sẽ thoát ách nô lệ và đem đi rất nhiu của cải.
376  GEN 15:15  Còn con sẽ được v với tổ phụ bình an và được chôn cất sau khi sống một đời trường thọ.
385  GEN 16:3  Thế là sau mười năm kiu ngụ tại xứ Ca-na-an, Sa-rai đưa A-ga, nữ tì Ai Cập, làm hầu cho Áp-ram.
387  GEN 16:5  Sa-rai bực tức và trách cứ Áp-ram: “Điu hổ nhục tôi phải chịu là tại ông cả! Tôi đưa vào vòng tay ông đứa nữ tì của tôi. Thế mà khi có thai, nó lại lên mặt. Cầu Chúa Hằng Hữu phân xử giữa tôi với ông.”
388  GEN 16:6  Áp-ram đáp: “Bà nuôi nữ tì thì bà có quyn trên nó, bà muốn làm gì thì làm.” Bị Sa-rai đối xử khắc nghiệt, A-ga bỏ nhà chủ trốn đi.