Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   ể    February 11, 2023 at 19:54    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

6  GEN 1:6  Đức Chúa Trời lại phán: “Phải có khoảng không đ phân cách nước với nước.”
7  GEN 1:7  Vì thế, Đức Chúa Trời tạo ra khoảng không đ phân cách nước dưới khoảng không và nước trên khoảng không.
10  GEN 1:10  Đức Chúa Trời gọi chỗ khô là “đất” và chỗ nước tụ lại là “bin.” Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp.
14  GEN 1:14  Tiếp theo, Đức Chúa Trời phán: “Phải có các thiên th đ soi sáng mặt đất, phân biệt ngày đêm, chỉ định thời tiết, ngày, và năm.
15  GEN 1:15  Hãy có những vì sáng trên bầu trời đ soi sáng mặt đất.” Liền có như thế.
16  GEN 1:16  Đức Chúa Trời làm ra hai thiên th. Thiên th lớn hơn trị vì ban ngày; thiên th nhỏ hơn cai quản ban đêm. Ngài cũng tạo nên các tinh tú.
17  GEN 1:17  Đức Chúa Trời đặt các thiên th đ soi sáng mặt đất,
21  GEN 1:21  Đức Chúa Trời tạo ra các giống cá lớn dưới bin, các loài cá khác tùy theo loại, và các loài chim tùy theo loại.
22  GEN 1:22  Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp. Ngài ban phước lành cho chúng và phán: “Hãy sinh sản và tăng thêm cho đầy dẫy bin. Các loài chim hãy tăng thêm nhiều trên đất.”
26  GEN 1:26  Đức Chúa Trời phán: “Chúng ta hãy tạo nên loài người theo hình ảnh chúng ta, giống như chúng ta, đ quản trị các loài cá dưới bin, loài chim trên trời, cùng các loài súc vật, loài dã thú, và các loài bò sát trên mặt đất.”
28  GEN 1:28  Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán cùng họ rằng: “Hãy sinh sản và gia tăng cho đầy dẫy đất. Hãy chinh phục đất đai. Hãy quản trị các loài cá dưới bin, loài chim trên trời, và loài thú trên mặt đất.”
29  GEN 1:29  Đức Chúa Trời phán: “Này, Ta cho các con mọi loài cỏ kết hạt trên mặt đất và mọi loài cây kết quả có hạt đ dùng làm lương thực.
46  GEN 2:15  Đức Chúa Trời Hằng Hữu đưa người vào vườn Ê-đen đ trồng trọt và chăm sóc vườn.
50  GEN 2:19  Đức Chúa Trời Hằng Hữu lấy đất tạo nên các loài thú rừng, loài chim trời, và Ngài đem đến cho A-đam đ xem người đặt tên thế nào. Tên A-đam đặt cho mỗi sinh vật đều thành tên riêng cho nó.
55  GEN 2:24  Vì thế, người nam sẽ rời cha mẹ đ gắn bó với vợ, hai người trở thành một.
78  GEN 3:22  Đức Chúa Trời Hằng Hữu nói: “Loài người đã biết phân biệt thiện ác y như chúng ta. Nếu bây giờ họ hái trái cây sự sống đ ăn, họ sẽ sống vĩnh hằng!”
79  GEN 3:23  Vì thế, Đức Chúa Trời Hằng Hữu đuổi họ khỏi vườn Ê-đen, đ khai khẩn đất mà Ngài đã dùng tạo nên loài người.
80  GEN 3:24  Khi đuổi hai người ra, Đức Chúa Trời Hằng Hữu đặt các thiên thần cầm gươm chói lòa tại phía đông vườn Ê-đen, đ canh giữ con đường dẫn đến cây sự sống.
95  GEN 4:15  Chúa Hằng Hữu đáp: “Ai giết con sẽ bị phạt bảy lần án phạt của con.” Chúa Hằng Hữu đánh dấu trên người Ca-in, đ ai gặp ông sẽ không giết.
155  GEN 6:17  Này, Ta sẽ cho nước lụt ngập mặt đất đ hủy diệt mọi sinh vật dưới trời. Tất cả đều bị hủy diệt.
157  GEN 6:19  Con cũng đem vào tàu tất cả các loài sinh vật đ chúng giữ được sự sống với con.
158  GEN 6:20  Loài chim trời, loài gia súc, và loài bò sát, mỗi thứ một cặp, đực và cái sẽ đến cùng con đ được sống.
163  GEN 7:3  các loài chim trời, mỗi loài bảy cặp, trống và mái, đ giữ dòng giống trên mặt đất.
192  GEN 8:8  Nô-ê cũng thả một con chim bồ câu, đ xem nước rút khỏi mặt đất chưa.
201  GEN 8:17  Con cũng thả các sinh vật đã ở với con, nào loài chim, loài thú, và loài bò sát, đ chúng sinh sôi nẩy nở và tăng thêm nhiều trên mặt đất.”
204  GEN 8:20  Nô-ê lập bàn thờ cho Chúa Hằng Hữu, và ông bắt các loài thú và chim tinh sạch đ dâng làm của lễ thiêu trên bàn thờ.
208  GEN 9:2  Các loài thú dưới đất, loài chim trên trời, loài cá dưới bin đều khiếp sợ các con và phục quyền các con.
219  GEN 9:13  Ta sẽ đặt cầu vồng trên mây, biu hiện lời hứa bất diệt của Ta với con và muôn loài trên đất.
274  GEN 11:7  Chúng Ta hãy xuống và làm xáo trộn ngôn ngữ, đ họ không hiu lời nói của nhau.”
298  GEN 11:31  Tha-rê đem con trai là Áp-ram, con dâu Sa-rai (vợ của Áp-ram), và cháu nội là Lót (con trai Ha-ran) ra khỏi U-rơ của người Canh-đê, đ đến xứ Ca-na-an. Khi đến xứ Ha-ran, họ định cư.
311  GEN 12:12  Nếu người Ai Cập nhìn thấy bà, lại biết bà là vợ tôi, họ sẽ giết tôi đ cướp bà.
325  GEN 13:6  Đất đai miền này không đủ chỗ cho súc vật của Áp-ram và Lót, vì chiên, bò quá nhiều; họ không th sống chung.
335  GEN 13:16  Ta sẽ làm cho dòng dõi con nhiều như cát bụi, không th đếm được.
340  GEN 14:3  Năm vua này đóng quân tại thung lũng Si-đim (tức là Bin Chết).
346  GEN 14:9  đ chống lại Kết-rô-lao-me, vua Ê-lam; Ti-đanh, vua Gô-im; Am-ra-phên, vua Si-nê-a; và A-ri-óc, vua Ê-la-sa—(năm vua chống bốn.)
358  GEN 14:21  Vua Sô-đôm yêu cầu Áp-ram: “Ông giao trả người ông bắt lại cho chúng tôi. Còn tài vật thì ông có th giữ lại.”
360  GEN 14:23  rằng tôi không lấy vật gì của vua cả, dù một sợi chỉ hay một sợi dây giày cũng không, đ vua đừng nói: ‘Nhờ ta mà nó giàu!’
361  GEN 14:24  Tôi không lấy gì cả, ngoại trừ số thực phẩm mà đám gia nhân đã ăn và phần chiến lợi phẩm chia cho các chiến sĩ đã theo tôi chiến đấu. Hãy đ cho A-ne, Ếch-côn, và Mam-rê lãnh phần của họ đi.”
367  GEN 15:6  Áp-ram tin lời Chúa Hằng Hữu, nên Chúa Hằng Hữu k ông là người công chính.
368  GEN 15:7  Chúa Hằng Hữu kết luận: “Ta là Chúa Hằng Hữu, Ta đã đem con ra khỏi thành U-rơ xứ Canh-đê, đ cho con xứ này làm sản nghiệp.”
371  GEN 15:10  Áp-ram đem dâng các sinh tế này lên cho Chúa, xẻ các thú vật làm đôi, và sắp hai phần đối nhau; nhưng đ nguyên các con chim.
409  GEN 17:11  da quy đầu phải bị cắt đi đ chứng tỏ rằng con và hậu tự con vâng giữ giao ước này.
430  GEN 18:5  Vì Chúa đã hạ cố đến thăm nhà đầy tớ Chúa, tôi xin đem bánh đ Chúa dùng trước khi lên đường.” Họ đáp: “Được, cứ làm như ông nói.”
444  GEN 18:19  Ta đã chọn Áp-ra-ham đ người dạy dỗ con cháu và gia nhân vâng giữ đạo Ta, làm điều công chính và cương trực; nhờ đó, Ta có th thực thi các lời Chúa Hằng Hữu đã hứa với Áp-ra-ham.”
460  GEN 19:2  Lót mời: “Thưa hai ngài, kính mời hai ngài đến nhà tôi nghỉ tạm đêm nay. Sáng mai, hai ngài có th dậy sớm lên đường.” Họ đáp: “Cám ơn ông, tối nay chúng tôi ở ngoài phố cũng được.”
470  GEN 19:12  Hai thiên sứ hỏi Lót: “Gia đình ông đủ mặt ở đây chưa? Hãy đem con r, con trai, con gái, và người nhà ra khỏi đây lập tức.
472  GEN 19:14  Lót chạy ra báo tin cho hai r hứa: “Hai con phải đi khỏi thành ngay! Chúa Hằng Hữu sắp tiêu diệt thành này.” Nhưng hai người ấy tưởng Lót nói đùa.
490  GEN 19:32  Ta chỉ còn cách chuốc rượu cho cha và thay nhau ngủ với cha đ lưu truyền dòng giống cho cha.”
492  GEN 19:34  Hôm sau, cô chị bảo em: “Này, hôm qua chị đã ngủ với cha. Đêm nay ta lại chuốc rượu cho cha, và em vào đ làm việc lưu truyền dòng giống cho cha!”
507  GEN 20:11  Áp-ra-ham đáp: “Tôi tưởng nơi này không có người kính sợ Chúa, e có người sẽ giết tôi đ cướp vợ tôi.
511  GEN 20:15  Vua bảo: “Cứ đi khắp nước ta, xem địa đim nào ngươi thích, rồi định cư ở đó.”
512  GEN 20:16  Vua quay lại nói với Sa-ra: “Đây, ta trả cho anh ngươi 1.000 lạng bạc đ bồi thường danh dự. Thế là danh dự ngươi thật hoàn toàn, không chút hề hấn.”
513  GEN 20:17  Áp-ra-ham cầu xin Đức Chúa Trời chữa lành cho vua, hoàng hậu, và toàn nữ tì trong hoàng tộc đ họ có th sinh sản.
529  GEN 21:15  Khi bình đã hết nước, A-ga đ con dưới một bụi cây nhỏ.
541  GEN 21:27  Áp-ra-ham cung hiến chiên và bò cho vua đ kết ước.
542  GEN 21:28  Áp-ra-ham bắt bảy con chiên tơ trong bầy và đ riêng ra.
543  GEN 21:29  A-bi-mê-léc hỏi: “Ông đ bảy con chiên đó riêng ra làm gì?”
544  GEN 21:30  Áp-ra-ham đáp: “Xin vua nhận bảy con chiên này nơi tay tôi, đ xác nhận tôi đã đào cái giếng này.”
551  GEN 22:3  Vậy, Áp-ra-ham dậy sớm, thắng lừa, đem Y-sác, con mình và hai đầy tớ đi theo. Ông chặt đủ củi đ dâng tế lễ thiêu, lên đường đi đến địa đim Đức Chúa Trời đã chỉ dạy.
552  GEN 22:4  Ngày thứ ba, Áp-ra-ham ngước lên, nhìn thấy địa đim ấy từ nơi xa,
554  GEN 22:6  Áp-ra-ham lấy bó củi đ dâng tế lễ thiêu chất trên vai Y-sác, con mình, và người cầm theo mồi lửa và một con dao. Hai cha con cùng đi.
558  GEN 22:10  Áp-ra-ham đưa tay cầm dao đ giết con.
562  GEN 22:14  Áp-ra-ham gọi địa đim này là “Chúa Hằng Hữu cung ứng.” Vì thế, cho đến ngày nay, người ta có câu: “Trên núi của Chúa Hằng Hữu, điều ấy sẽ được cung ứng!”
565  GEN 22:17  nên Ta sẽ ban phước hạnh cho con, gia tăng dòng dõi con đông như sao trên trời, như cát bãi bin, và hậu tự con sẽ chiếm lấy cổng thành quân địch.
574  GEN 23:2  bà qua đời tại Ki-ri-át A-ra-ba, tức Hếp-rôn, thuộc đất Ca-na-an. Áp-ra-ham đ tang và than khóc vợ.
576  GEN 23:4  “Tôi chỉ là một kiều dân, tuy sống giữa các anh, nhưng không có đất ruộng. Xin các anh bán cho tôi một miếng đất làm nghĩa trang đ an táng vợ tôi.”
581  GEN 23:9  Vui lòng bán cho tôi hang núi Mạc-bê-la ở cuối khu đất của anh ta. Tôi xin trả đúng thời giá đ mua hang ấy làm nghĩa trang cho gia đình.”
583  GEN 23:11  “Thưa ông, tôi xin biếu ông cả hang lẫn khu đất. Đây, có mọi người làm chứng, tôi xin tặng đ ông an táng xác bà.”
592  GEN 23:20  Như vậy, Áp-ra-ham sử dụng khu đất và hang núi mua từ người Hê-tít đ làm nghĩa trang cho dòng họ.
595  GEN 24:3  Ta muốn con nhân danh Chúa Hằng Hữu, Chủ T trời đất, mà thề rằng con sẽ không cưới người Ca-na-an làm vợ cho con ta là Y-sác, dù ta kiều ngụ trong xứ họ;
597  GEN 24:5  Quản gia đáp: “Con chỉ ngại không có cô nào chịu bỏ quê hương đ đi đến xứ này lấy chồng. Con có nên đưa Y-sác về quê vợ không?”
599  GEN 24:7  Chúa Hằng Hữu, Chủ T trời đất, đã đem ta ra khỏi nhà cha ta, nơi chôn nhau cắt rốn, đã phán dạy ta, và thề với ta: ‘Ta sẽ cho dòng giống con đất này.’ Chúa sẽ sai thiên sứ Ngài đi trước, dẫn dắt con qua đó đ cưới vợ cho Y-sác.
604  GEN 24:12  Quản gia cầu nguyện: “Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, chủ con: Xin cho cô ấy gặp con hôm nay, đ chứng tỏ lòng nhân từ của Chúa đối với Áp-ra-ham.
611  GEN 24:19  Quản gia uống xong, nàng sốt sắng: “Đ tôi múc thêm nước cho lạc đà ông uống nữa, cho đến khi nào chúng uống đã khát.”
640  GEN 24:48  Tôi cúi đầu thờ phượng Chúa Hằng Hữu và ca ngợi Chân Thần của chủ tôi, Áp-ra-ham, vì Ngài đã hướng dẫn tôi đi đúng đường, đ cưới con gái ông về cho con trai chủ tôi.
641  GEN 24:49  Vậy, đ tỏ lòng ưu ái và trung thành với chủ tôi, xin quý vị cứ thẳng thắn trả lời được hay không, đ tôi biết phải làm gì bây giờ.”
647  GEN 24:55  Bà Bê-tu-ên và La-ban (anh của Rê-bê-ca) ngăn cản: “Gì mà vội thế! Cứ đ cho nó ở nhà với chúng tôi đã, độ mười ngày nữa hãy đi.”
649  GEN 24:57  Họ đáp: “Đ chúng tôi hỏi ý nó xem sao.”
675  GEN 25:16  Đó là mười hai con trai của Ích-ma-ên; họ được đặt tên theo địa đim định cư và đóng trại. Đó là mười hai tộc trưởng của dân tộc họ.
700  GEN 26:7  Khi người dân hỏi thăm Rê-bê-ca, Y-sác giới thiệu: “Đây là em gái tôi.” Y-sác sợ rằng nếu nói “nàng là vợ tôi” thì họ sẽ giết ông đi đ cướp nàng, bởi vì Rê-bê-ca là một người đàn bà tuyệt sắc.
702  GEN 26:9  A-bi-mê-léc lập tức triệu Y-sác vào cung và quở trách: “Nàng quả là vợ ngươi. Sao ngươi lại bảo là em gái?” Y-sác đáp: “Vì tôi sợ người ta sẽ giết tôi đi đ cướp nàng.”
722  GEN 26:29  Xin ông cam kết đừng bao giờ làm hại chúng tôi, như chúng tôi cũng đã không làm hại ông; trái lại, chúng tôi còn hậu đãi ông và đ ông ra đi bình an. Ông là người được Chúa Hằng Hữu ban phước lành!”
732  GEN 27:4  và dọn ra đây cho cha ăn, đ cha chúc phước lành cho con trước khi qua đời.”
735  GEN 27:7  rồi về nấu dọn cho cha một món ăn mà cha ưa nhất, đ trước khi qua đời, cha chúc phước cho trước mặt Chúa Hằng Hữu.
741  GEN 27:13  Nhưng mẹ người trấn an: “Đ mẹ chịu nguyền rủa cho, con trai! Cứ nghe lời mẹ. Đi ra và bắt dê về cho mẹ!”
742  GEN 27:14  Gia-cốp nghe lời mẹ, ra chuồng bắt hai dê con đ mẹ làm thịt. Rê-bê-ca nấu nướng một món ngon lành, đúng như sở thích của Y-sác.
743  GEN 27:15  Rồi bà lấy áo tốt nhất của Ê-sau đ tại nhà, bảo Gia-cốp mặc vào,
749  GEN 27:21  Y-sác nói với Gia-cốp: “Con lại gần đây, đ cha sờ xem có phải Ê-sau, con của cha, thật không.”
753  GEN 27:25  Y-sác bảo: “Vậy con hãy đem đĩa thịt rừng đến đây cho cha ăn, đ cha chúc phước cho con.” Gia-cốp bưng đĩa thịt đến mời cha và rót rượu cho cha uống.
766  GEN 27:38  Ê-sau năn nỉ: “Cha không còn đ dành cho con một phước lành nào sao? Cha ơi, xin cha cứ cho con một ít phước lành.” Ê-sau quỵ xuống và khóc tức tưởi.
768  GEN 27:40  Con phải dùng gươm chiến đấu đ sống còn, và con phải phục dịch em con một thời gian. Nhưng về sau con sẽ thoát ách nó và được tự do.”
793  GEN 28:19  và đặt tên địa đim này là Bê-tên (Nhà Chân Thần), thay tên cũ là Lu-xơ.