20 | GEN 1:20 | Đức Chúa Trời phán tiếp rằng: “Nước phải có thật nhiều cá và sinh vật. Trên mặt đất dưới vòm trời phải có chim bay lượn.” |
32 | GEN 2:1 | Như thế, trời đất và vạn vật đều được sáng tạo xong. |
47 | GEN 2:16 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu truyền nghiêm lệnh: “Con được tự do ăn mọi thứ cây trái trong vườn, |
49 | GEN 2:18 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu phán: “Người sống đơn độc không tốt. Ta sẽ tạo nên một người giúp đỡ thích hợp cho nó.” |
51 | GEN 2:20 | Vậy, A-đam đặt tên cho tất cả loài gia súc, loài chim trời, và loài thú rừng, nhưng A-đam chẳng tìm thấy người giúp đỡ thích hợp cho mình. |
54 | GEN 2:23 | A-đam nói: “Đây là xương của xương tôi, thịt của thịt tôi, nên được gọi là ‘người nữ’ vì từ người nam mà ra.” |
55 | GEN 2:24 | Vì thế, người nam sẽ rời cha mẹ để gắn bó với vợ, hai người trở thành một. |
56 | GEN 2:25 | A-đam và vợ đều trần truồng, nhưng không hổ thẹn. |
58 | GEN 3:2 | Người nữ đáp: “Chúng tôi được ăn các thứ trái cây trong vườn chứ. |
59 | GEN 3:3 | Chỉ mỗi một cây trồng giữa vườn là không được ăn. Đức Chúa Trời phán dặn: ‘Các con không được chạm đến cây ấy; nếu trái lệnh, các con sẽ chết.’” |
64 | GEN 3:8 | Đến chiều, nghe tiếng Đức Chúa Trời Hằng Hữu đi qua vườn, A-đam và vợ liền ẩn nấp giữa lùm cây trong vườn. |
66 | GEN 3:10 | A-đam thưa: “Con nghe tiếng Chúa trong vườn, nhưng con sợ, vì con trần truồng nên đi trốn.” |
73 | GEN 3:17 | Ngài phán với A-đam: “Vì con nghe lời vợ và ăn trái cây Ta đã ngăn cấm, nên đất bị nguyền rủa. Trọn đời con phải làm lụng vất vả mới có miếng ăn. |
75 | GEN 3:19 | Con phải đổi mồ hôi lấy miếng ăn, cho đến ngày con trở về đất, mà con đã được tạc nơi đó. Vì con là bụi đất, nên con sẽ trở về bụi đất.” |
76 | GEN 3:20 | A-đam gọi vợ là Ê-va, vì là mẹ của cả loài người. |
77 | GEN 3:21 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu lấy da thú làm áo và mặc cho A-đam và vợ người. |
81 | GEN 4:1 | A-đam ăn ở với Ê-va, vợ mình, và bà có thai. Khi sinh Ca-in, bà nói: “Nhờ Chúa Hằng Hữu, tôi sinh được một trai!” |
87 | GEN 4:7 | Nếu con làm điều tốt thì lẽ nào không được chấp nhận? Nếu con không làm điều phải, thì hãy coi chừng! Tội lỗi đang rình rập ở cửa và thèm con lắm, nhưng con phải khống chế nó.” |
92 | GEN 4:12 | Dù con trồng trọt, đất cũng không sinh hoa lợi cho con nữa. Con sẽ là người chạy trốn, người lang thang trên mặt đất.” |
97 | GEN 4:17 | Ca-in ăn ở với vợ, bà có thai và sinh Hê-nóc. Ca-in xây một thành và gọi thành ấy là Hê-nóc theo tên con. |
99 | GEN 4:19 | Lê-méc lấy hai vợ. Vợ đầu tiên là A-đa và vợ sau là Si-la. |
103 | GEN 4:23 | Một hôm, Lê-méc nói với vợ: “Này, A-đa và Si-la, hãy nghe tiếng ta; hãy nghe ta, hỡi vợ của Lê-méc. Ta đã giết một người, vì nó đánh ta, và một người trẻ vì nó làm ta bị thương. |
129 | GEN 5:23 | Hê-nóc sống được 365 năm, |
138 | GEN 5:32 | Nô-ê được 500 tuổi, ông có ba con trai: Sem, Cham, và Gia-phết. |
146 | GEN 6:8 | Dù vậy, Nô-ê được ơn phước của Đức Chúa Trời Hằng Hữu. |
156 | GEN 6:18 | Dù vậy, Ta lập giao ước với con. Con sẽ vào tàu cùng vợ con, các con trai con, và các con dâu. |
157 | GEN 6:19 | Con cũng đem vào tàu tất cả các loài sinh vật để chúng giữ được sự sống với con. |
158 | GEN 6:20 | Loài chim trời, loài gia súc, và loài bò sát, mỗi thứ một cặp, đực và cái sẽ đến cùng con để được sống. |
166 | GEN 7:6 | Nô-ê được 600 tuổi khi nước lụt dâng lên. |
167 | GEN 7:7 | Ông vào tàu tránh nước lụt cùng vợ, các con trai, và các con dâu. |
171 | GEN 7:11 | Vào năm Nô-ê được 600 tuổi, ngày thứ mười bảy tháng Hai, mưa từ trời trút xuống như thác lũ, các mạch nước dưới đất đều vỡ tung. |
173 | GEN 7:13 | Ngày ấy, Nô-ê, vợ, ba con trai—Sem, Cham, Gia-phết—và ba con dâu vào tàu. |
183 | GEN 7:23 | Mọi sinh vật trên mặt đất đều bị hủy diệt, từ loài người cho đến loài thú, loài bò sát, và loài chim trời. Tất cả đều bị quét sạch khỏi mặt đất, chỉ còn Nô-ê và gia đình cùng mọi loài ở với ông trong tàu được sống sót. |
193 | GEN 8:9 | Khi bồ câu không tìm được chỗ đáp xuống, nó liền bay trở về tàu với Nô-ê, vì mực nước còn cao. Nô-ê đưa tay đỡ lấy bồ câu và đưa vào tàu. |
194 | GEN 8:10 | Đợi bảy ngày nữa, Nô-ê lại thả bồ câu ra khỏi tàu. |
197 | GEN 8:13 | Vào ngày đầu tiên của năm mới, mười tháng rưỡi từ khi cơn nước lụt bắt đầu, Nô-ê được 601 tuổi, ông mở cửa tàu nhìn ra và thấy nước đã rút cạn. |
202 | GEN 8:18 | Nô-ê cùng vợ, các con, và các dâu đều ra khỏi tàu. |
208 | GEN 9:2 | Các loài thú dưới đất, loài chim trên trời, loài cá dưới biển đều khiếp sợ các con và phục quyền các con. |
210 | GEN 9:4 | Tuy nhiên, con không được ăn thịt còn máu. |
225 | GEN 9:19 | Do ba con trai Nô-ê mà mọi dân tộc trên mặt đất được sinh ra. |
227 | GEN 9:21 | Ông uống rượu say, nằm trần truồng trong trại. |
230 | GEN 9:24 | Khi Nô-ê tỉnh rượu, biết được việc Cham đã làm cho mình, |
236 | GEN 10:1 | Sau nước lụt, ba con trai Nô-ê: Sem, Cham, và Gia-phết lần lượt sinh con. Đây là dòng dõi của họ: |
273 | GEN 11:6 | Ngài nói: “Vì chỉ là một dân tộc, nói cùng một thứ tiếng, nên họ đã bắt đầu công việc này, chẳng có gì ngăn cản được những việc họ định làm. |
275 | GEN 11:8 | Chúa Hằng Hữu làm họ tản lạc khắp mặt đất, không tiếp tục xây thành phố được. |
277 | GEN 11:10 | Đây là dòng dõi Sem: Hai năm sau nước lụt, Sem được 100 tuổi, sinh A-bác-sát. |
279 | GEN 11:12 | A-bác-sát được 35 tuổi, sinh Sê-lách. |
281 | GEN 11:14 | Khi Sê-lách được 30 tuổi, ông sinh Hê-be. |
283 | GEN 11:16 | Khi Hê-be được 34 tuổi, ông sinh Bê-léc. |
285 | GEN 11:18 | Khi Bê-léc được 30 tuổi, ông sinh Rê-hu. |
287 | GEN 11:20 | Khi Rê-hu được 32 tuổi, ông sinh Sê-rúc. |
289 | GEN 11:22 | Khi Sê-rúc được 30 tuổi, ông sinh Na-cô. |
291 | GEN 11:24 | Khi Na-cô được 29 tuổi, ông sinh Tha-rê. |
293 | GEN 11:26 | Khi Tha-rê được 70 tuổi, ông sinh Áp-ram, Na-cô, và Ha-ran. |
296 | GEN 11:29 | Áp-ram và Na-cô cưới vợ. Vợ Áp-ram là Sa-rai; vợ Na-cô là Minh-ca, con gái Ha-ran. Em Minh-ca là Ích-ca. |
298 | GEN 11:31 | Tha-rê đem con trai là Áp-ram, con dâu Sa-rai (vợ của Áp-ram), và cháu nội là Lót (con trai Ha-ran) ra khỏi U-rơ của người Canh-đê, để đến xứ Ca-na-an. Khi đến xứ Ha-ran, họ định cư. |
302 | GEN 12:3 | Ta sẽ ban phước lành cho ai cầu phước cho con, nguyền rủa người nào nguyền rủa con. Tất cả các dân tộc trên mặt đất sẽ do con mà được hạnh phước.” |
303 | GEN 12:4 | Vậy, Áp-ram ra đi, như lời Chúa Hằng Hữu đã dạy. Lót cùng đi với ông. Khi rời khỏi Ha-ran, Áp-ram được bảy mươi lăm tuổi. |
304 | GEN 12:5 | Áp-ram đem Sa-rai, vợ mình và Lót, cháu mình, cùng tất cả cơ nghiệp—đầy tớ và súc vật đã gây dựng tại Ha-ran—đi đến xứ Ca-na-an. Họ đều đến Ca-na-an. |
311 | GEN 12:12 | Nếu người Ai Cập nhìn thấy bà, lại biết bà là vợ tôi, họ sẽ giết tôi để cướp bà. |
317 | GEN 12:18 | Vua Pha-ra-ôn cho gọi Áp-ram vào trách: “Sao ngươi nỡ hại ta như thế? Sao không nói người là vợ ngươi? |
318 | GEN 12:19 | Sao lại nói người là em gái, nên ta đã lấy làm vợ? Bây giờ, vợ ngươi đây, hãy nhận lại và đi đi!” |
319 | GEN 12:20 | Vua Pha-ra-ôn ra lệnh cho quân sĩ hộ tống Áp-ram, vợ, đầy tớ, và tài sản của ông ra khỏi Ai Cập. |
320 | GEN 13:1 | Áp-ram và vợ rời Ai Cập đến Nê-ghép, đem theo tất cả đầy tớ và tài sản. Lót cùng đi với ông. |
334 | GEN 13:15 | Tất cả vùng đất con thấy được, Ta sẽ cho con và dòng dõi con vĩnh viễn. |
335 | GEN 13:16 | Ta sẽ làm cho dòng dõi con nhiều như cát bụi, không thể đếm được. |
344 | GEN 14:7 | Các vua quay lại Ên-mích-phát (tức là Ca-đe), xâm lược lãnh thổ người A-ma-léc và người A-mô-rít tại Ha-xa-xôn Tha-ma. |
355 | GEN 14:18 | Mên-chi-xê-đéc, vua Sa-lem cũng là thầy tế lễ của Đức Chúa Trời Chí Cao, đem bánh và rượu ra đón Áp-ram. |
357 | GEN 14:20 | Đức Chúa Trời Chí Cao đáng được ca ngợi, vì Ngài đã giao nạp quân thù vào tay ngươi!” Áp-ram dâng cho Mên-chi-sê-đéc một phần mười tài sản và chiến lợi phẩm. |
360 | GEN 14:23 | rằng tôi không lấy vật gì của vua cả, dù một sợi chỉ hay một sợi dây giày cũng không, để vua đừng nói: ‘Nhờ ta mà nó giàu!’ |
361 | GEN 14:24 | Tôi không lấy gì cả, ngoại trừ số thực phẩm mà đám gia nhân đã ăn và phần chiến lợi phẩm chia cho các chiến sĩ đã theo tôi chiến đấu. Hãy để cho A-ne, Ếch-côn, và Mam-rê lãnh phần của họ đi.” |
362 | GEN 15:1 | Sau đó, Chúa Hằng Hữu phán cùng Áp-ram trong giấc mộng: “Đừng sợ Áp-ram. Ta sẽ bảo vệ con và cho con phần thưởng lớn.” |
366 | GEN 15:5 | Ban đêm, Chúa Hằng Hữu đem Áp-ram ra sân ngắm khung trời đầy sao và bảo: “Con nhìn lên bầu trời và thử đếm sao đi! Dòng dõi con sẽ đông như sao trên trời, không ai đếm được!” |
373 | GEN 15:12 | Mặt trời vừa lặn, Áp-ram chìm vào một giấc ngủ thật say. Bóng tối dày đặc ghê rợn phủ xuống bao bọc ông. |
376 | GEN 15:15 | Còn con sẽ được về với tổ phụ bình an và được chôn cất sau khi sống một đời trường thọ. |
383 | GEN 16:1 | Sa-rai, vợ Áp-ram, vẫn chưa có con. Bà có nuôi một nữ tì Ai Cập tên là A-ga. |
384 | GEN 16:2 | Bà bảo Áp-ram: “Vì Chúa Hằng Hữu không cho tôi có con, nên ông hãy ăn ở với nó, có lẽ tôi sẽ nhờ nó mà có con.” Áp-ram nghe theo lời vợ. |
392 | GEN 16:10 | Thiên sứ lại nói: “Ta sẽ làm cho dòng dõi con gia tăng đông đảo đến nỗi không ai đếm được.” |
410 | GEN 17:12 | Từ đời nay về sau, mỗi bé trai phải chịu cắt bì sau khi sinh được tám ngày; con cái sinh trong gia đình hoặc con cái của đầy tớ mua từ nước ngoài, dù không phải hậu tự, cũng phải cắt bì. |
413 | GEN 17:15 | Đức Chúa Trời dạy thêm: “Vợ của con cũng được đổi tên, không còn gọi là Sa-rai nữa nhưng là Sa-ra (nghĩa là công chúa). |
415 | GEN 17:17 | Áp-ra-ham sấp mình xuống đất, cười thầm, và tự nhủ: “Trăm tuổi mà có con được sao? Sa-ra đã chín mươi còn sinh nở được ư?” |
416 | GEN 17:18 | Kế đó, Áp-ra-ham thưa với Đức Chúa Trời: “Ước gì Ích-ma-ên được sống dưới ơn phước của Ngài!” |
417 | GEN 17:19 | Đức Chúa Trời đáp: “Sa-ra, vợ con sẽ sinh con trai. Con sẽ đặt tên nó là Y-sác. Ta sẽ lập giao ước với nó và hậu tự nó đời đời. |
428 | GEN 18:3 | Áp-ra-ham thưa: “Lạy Chúa tôi, nếu tôi được Chúa đoái thương, xin đừng bỏ qua đầy tớ Chúa. |
430 | GEN 18:5 | Vì Chúa đã hạ cố đến thăm nhà đầy tớ Chúa, tôi xin đem bánh để Chúa dùng trước khi lên đường.” Họ đáp: “Được, cứ làm như ông nói.” |
434 | GEN 18:9 | Các vị ấy hỏi: “Áp-ra-ham! Sa-ra, vợ con ở đâu?” Áp-ra-ham thưa: “Dạ ở trong trại.” |
435 | GEN 18:10 | Một vị bảo: “Độ một năm nữa, Ta sẽ trở lại đây thăm con; khi đó, Sa-ra, vợ con, sẽ có một con trai!” Sa-ra đứng sau lưng vị ấy tại cửa trại, nên nghe rõ lời hứa này. |
436 | GEN 18:11 | Áp-ra-ham và Sa-ra đều già yếu. Sa-ra không còn hy vọng sinh con được nữa. |
437 | GEN 18:12 | Nghe Chúa hứa, Sa-ra cười thầm và tự bảo: “Già cả như tôi, đâu còn được niềm vui làm mẹ nữa! Tuổi chồng tôi cũng đã quá cao!” |
438 | GEN 18:13 | Chúa Hằng Hữu hỏi Áp-ra-ham: “Tại sao Sa-ra cười và tự hỏi: ‘Già cả như tôi mà còn sinh sản được sao?’ |
439 | GEN 18:14 | Có điều nào Chúa Hằng Hữu làm không được? Đúng kỳ ấn định, trong một năm nữa, Ta sẽ trở lại thăm con; lúc ấy, Sa-ra sẽ có một con trai.” |
440 | GEN 18:15 | Sa-ra sợ hãi và chối: “Con có dám cười đâu!” Chúa Hằng Hữu đáp: “Thật, con đã cười.” |
451 | GEN 18:26 | Chúa Hằng Hữu đáp: “Nếu Ta tìm được năm mươi người công chính trong Sô-đôm, Ta sẽ dung thứ cả thành vì thương số người đó.” |