Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   ủ    February 11, 2023 at 19:54    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

48  GEN 2:17  trừ trái ca cây phân biệt thiện ác. Một khi con ăn, chắc chắn con sẽ chết.”
52  GEN 2:21  Đức Chúa Trời Hằng Hữu làm cho A-đam ng mê, lấy một xương sườn rồi lấp thịt lại.
54  GEN 2:23  A-đam nói: “Đây là xương ca xương tôi, thịt ca thịt tôi, nên được gọi là ‘người nữ’ vì từ người nam mà ra.”
70  GEN 3:14  Đức Chúa Trời Hằng Hữu quở rắn: “Vì mày đã làm điều ấy, nên trong tất cả các loài gia súc và thú rừng, chỉ có mày bị nguyền ra. Mày sẽ bò bằng bụng, và ăn bụi đất trọn đời.
73  GEN 3:17  Ngài phán với A-đam: “Vì con nghe lời vợ và ăn trái cây Ta đã ngăn cấm, nên đất bị nguyền ra. Trọn đời con phải làm lụng vất vả mới có miếng ăn.
76  GEN 3:20  A-đam gọi vợ là Ê-va, vì là mẹ ca cả loài người.
85  GEN 4:5  nhưng Ngài không nhìn đến Ca-in và lễ vật ca người, nên Ca-in giận dữ và gằm mặt xuống.
91  GEN 4:11  Từ nay, con bị đuổi khỏi mảnh đất đã nhuộm máu em ca con.
93  GEN 4:13  Ca-in thưa với Đức Chúa Trời Hằng Hữu: “Hình phạt ấy nặng quá sức chịu đựng ca con.
95  GEN 4:15  Chúa Hằng Hữu đáp: “Ai giết con sẽ bị phạt bảy lần án phạt ca con.” Chúa Hằng Hữu đánh dấu trên người Ca-in, để ai gặp ông sẽ không giết.
100  GEN 4:20  A-đa sinh Gia-banh. Gia-banh là tổ phụ ca dân ở lều và nuôi gia súc.
101  GEN 4:21  Em Gia-banh là Giu-banh, tổ phụ ca những người đàn thụ cầm và thổi sáo.
103  GEN 4:23  Một hôm, Lê-méc nói với vợ: “Này, A-đa và Si-la, hãy nghe tiếng ta; hãy nghe ta, hỡi vợ ca Lê-méc. Ta đã giết một người, vì nó đánh ta, và một người trẻ vì nó làm ta bị thương.
135  GEN 5:29  Ông đặt tên con là Nô-ê, và nói: “Nó sẽ an i chúng ta lúc lao động và nhọc nhằn, vì đất đã bị Chúa Hằng Hữu nguyền ra, bắt tay ta phải làm.”
141  GEN 6:3  Chúa Hằng Hữu phán: “Thần Linh ca Ta sẽ chẳng ở với loài người mãi mãi, vì người chỉ là xác thịt. Đời người chỉ còn 120 năm mà thôi.”
146  GEN 6:8  Dù vậy, Nô-ê được ơn phước ca Đức Chúa Trời Hằng Hữu.
147  GEN 6:9  Đây là câu chuyện ca Nô-ê: Nô-ê là người công chính, sống trọn vẹn giữa những người thời đó, và đồng đi với Đức Chúa Trời.
150  GEN 6:12  Đức Chúa Trời nhìn xuống địa cầu và thấy nếp sống ca cả nhân loại đều hư hoại.
151  GEN 6:13  Đức Chúa Trời phán cùng Nô-ê: “Ta quyết định hy diệt loài người, vì mặt đất đầy dẫy tội ác do chúng nó gây ra. Phải, Ta sẽ xóa sạch loài người khỏi mặt địa cầu!
155  GEN 6:17  Này, Ta sẽ cho nước lụt ngập mặt đất để hy diệt mọi sinh vật dưới trời. Tất cả đều bị hy diệt.
170  GEN 7:10  Bảy ngày sau, nước lụt dâng lên ph mặt đất.
177  GEN 7:17  Suốt bốn mươi ngày, nước lụt ào ạt lan tràn, bao ph khắp nơi và nâng chiếc tàu khỏi mặt đất.
180  GEN 7:20  Nước ph các ngọn núi cao nhất; núi chìm sâu trong nước trên 6,9 mét.
183  GEN 7:23  Mọi sinh vật trên mặt đất đều bị hy diệt, từ loài người cho đến loài thú, loài bò sát, và loài chim trời. Tất cả đều bị quét sạch khỏi mặt đất, chỉ còn Nô-ê và gia đình cùng mọi loài ở với ông trong tàu được sống sót.
197  GEN 8:13  Vào ngày đầu tiên ca năm mới, mười tháng rưỡi từ khi cơn nước lụt bắt đầu, Nô-ê được 601 tuổi, ông mở cửa tàu nhìn ra và thấy nước đã rút cạn.
204  GEN 8:20  Nô-ê lập bàn thờ cho Chúa Hằng Hữu, và ông bắt các loài thú và chim tinh sạch để dâng làm ca lễ thiêu trên bàn thờ.
205  GEN 8:21  Chúa Hằng Hữu hưởng lấy mùi thơm và tự nh: “Ta chẳng bao giờ nguyền ra đất nữa, cũng chẳng tiêu diệt mọi loài sinh vật như Ta đã làm, vì ngay lúc tuổi trẻ, loài người đã có khuynh hướng xấu trong lòng.
211  GEN 9:5  Ta chắc chắn sẽ đòi máu ca sinh mạng con hoặc từ nơi thú vật, hoặc từ tay người, hoặc nơi tay ca anh em con.
219  GEN 9:13  Ta sẽ đặt cầu vồng trên mây, biểu hiện lời hứa bất diệt ca Ta với con và muôn loài trên đất.
221  GEN 9:15  Ta sẽ nhớ lại lời hứa với con và muôn loài: Nước lụt sẽ chẳng hy diệt mọi sinh vật nữa.
222  GEN 9:16  Khi Ta thấy cầu vồng trên mây, Ta sẽ nhớ lại lời hứa vĩnh viễn ca Ta với con và mọi sinh vật trên đất.”
224  GEN 9:18  Các con trai Nô-ê đã ra khỏi tàu là Sem, Cham, và Gia-phết. (Cham là cha ca Ca-na-an.)
229  GEN 9:23  Sem và Gia-phết lấy áo choàng vắt vai, đi giật lùi vào trại và ph cho cha. Mặt họ quay ra bên ngoài, nên không nhìn thấy cha trần truồng.
231  GEN 9:25  ông nói: “Nguyện Ca-na-an bị nguyền ra, Nó sẽ làm nô lệ thấp hèn nhất ca anh em mình.”
232  GEN 9:26  Ông tiếp: “Tôn vinh Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời ca Sem, nguyện Ca-na-an làm nô lệ cho nó!
233  GEN 9:27  Nguyện Đức Chúa Trời mở rộng bờ cõi ca Gia-phết, cho nó sống trong trại ca Sem, và Ca-na-an làm nô lệ cho nó.”
236  GEN 10:1  Sau nước lụt, ba con trai Nô-ê: Sem, Cham, và Gia-phết lần lượt sinh con. Đây là dòng dõi ca họ:
242  GEN 10:7  Con trai Cút là Xê-ba, Ha-vi-la, Xáp-ta, Ra-ma, và Sáp-tê-ca. Con trai ca Ra-ma là Sê-ba và Đê-đan.
245  GEN 10:10  Lúc đầu, vương quốc ca ông bao gồm Ba-bên, Ê-rết, A-cát, và Ca-ne trong xứ Si-nê-a.
246  GEN 10:11  Kế đó, lãnh thổ ca ông bành trướng sang xứ A-sy-ri. Ông xây thành Ni-ni-ve, Rê-hô-bô-ti, Ca-la,
247  GEN 10:12  và Rê-sen (giữa Ni-ni-ve và Ca-la, th đô ca vương quốc).
256  GEN 10:21  Sem, anh cả ca Gia-phết, là tổ phụ Hê-be.
274  GEN 11:7  Chúng Ta hãy xuống và làm xáo trộn ngôn ngữ, để họ không hiểu lời nói ca nhau.”
295  GEN 11:28  Ha-ran mất sớm tại quê hương (xứ U-rơ ca người Canh-đê), khi Tha-rê hãy còn sống.
298  GEN 11:31  Tha-rê đem con trai là Áp-ram, con dâu Sa-rai (vợ ca Áp-ram), và cháu nội là Lót (con trai Ha-ran) ra khỏi U-rơ ca người Canh-đê, để đến xứ Ca-na-an. Khi đến xứ Ha-ran, họ định cư.
302  GEN 12:3  Ta sẽ ban phước lành cho ai cầu phước cho con, nguyền ra người nào nguyền ra con. Tất cả các dân tộc trên mặt đất sẽ do con mà được hạnh phước.”
316  GEN 12:17  Tuy nhiên, cũng vì Sa-rai, Chúa Hằng Hữu giáng tai họa khng khiếp trên vua Pha-ra-ôn và cả hoàng cung Ai Cập.
319  GEN 12:20  Vua Pha-ra-ôn ra lệnh cho quân sĩ hộ tống Áp-ram, vợ, đầy tớ, và tài sản ca ông ra khỏi Ai Cập.
325  GEN 13:6  Đất đai miền này không đ chỗ cho súc vật ca Áp-ram và Lót, vì chiên, bò quá nhiều; họ không thể sống chung.
326  GEN 13:7  Lại có chuyện tranh chấp giữa bọn chăn chiên ca Áp-ram và Lót. Lúc ấy, người Ca-na-an và người Phê-rết sống trong xứ.
327  GEN 13:8  Áp-ram bảo Lót: “Nên tránh chuyện xung khắc giữa bác với cháu, giữa bọn chăn chiên ca bác và ca cháu, vì chúng ta là ruột thịt.
329  GEN 13:10  Lót ngắm nhìn vùng đồng bằng Giô-đan phì nhiêu, nước tưới khắp nơi. Phần đất này giống như vườn ca Chúa Hằng Hữu, cũng giống miền Xoa nước Ai Cập. (Lúc ấy Chúa Hằng Hữu chưa hy diệt thành Sô-đôm và thành Gô-mô-rơ.)
337  GEN 13:18  Áp-ram liền dời trại đến chùm cây sồi ca Mam-rê, tại Hếp-rôn, và ông lập bàn thờ cho Chúa Hằng Hữu.
347  GEN 14:10  Thung lũng Si-đim có nhiều hố nhựa. Quân ca vua Sô-đôm và vua Gô-mô-rơ thua chạy, một phần rơi xuống hố, phần còn lại trốn lên núi.
350  GEN 14:13  Một người chạy thoát và đến báo tin cho Áp-ram, người Hê-bơ-rơ, ngụ tại chòm cây sồi ca Mam-rê, người A-mô-rít. Mam-rê, bà con ca ông là Ếch-côn, và A-ne cùng kết ước với Áp-ram.
355  GEN 14:18  Mên-chi-xê-đéc, vua Sa-lem cũng là thầy tế lễ ca Đức Chúa Trời Chí Cao, đem bánh và rượu ra đón Áp-ram.
360  GEN 14:23  rằng tôi không lấy vật gì ca vua cả, dù một sợi chỉ hay một sợi dây giày cũng không, để vua đừng nói: ‘Nhờ ta mà nó giàu!’
361  GEN 14:24  Tôi không lấy gì cả, ngoại trừ số thực phẩm mà đám gia nhân đã ăn và phần chiến lợi phẩm chia cho các chiến sĩ đã theo tôi chiến đấu. Hãy để cho A-ne, Ếch-côn, và Mam-rê lãnh phần ca họ đi.”
373  GEN 15:12  Mặt trời vừa lặn, Áp-ram chìm vào một giấc ng thật say. Bóng tối dày đặc ghê rợn ph xuống bao bọc ông.
375  GEN 15:14  Cuối cùng dòng dõi con sẽ thoát ách nô lệ và đem đi rất nhiều ca cải.
380  GEN 15:19  đất ca các dân Kê-nít, Kê-ni, Cát-mô-ni,
386  GEN 16:4  Áp-ram ăn ở với A-ga, và nàng có thai. Biết mình đã có thai, A-ga lên mặt khinh bà ch.
387  GEN 16:5  Sa-rai bực tức và trách cứ Áp-ram: “Điều hổ nhục tôi phải chịu là tại ông cả! Tôi đưa vào vòng tay ông đứa nữ tì ca tôi. Thế mà khi có thai, nó lại lên mặt. Cầu Chúa Hằng Hữu phân xử giữa tôi với ông.”
388  GEN 16:6  Áp-ram đáp: “Bà nuôi nữ tì thì bà có quyền trên nó, bà muốn làm gì thì làm.” Bị Sa-rai đối xử khắc nghiệt, A-ga bỏ nhà ch trốn đi.
389  GEN 16:7  Thiên sứ ca Chúa Hằng Hữu gặp A-ga bên dòng suối nước giữa đồng hoang, trên đường đi Su-rơ, và hỏi:
390  GEN 16:8  “A-ga, nữ tì ca Sa-rai, con từ đâu đến đây và định đi đâu?” Nàng đáp: “Con trốn bà ch Sa-rai!”
391  GEN 16:9  Thiên sứ ca Chúa Hằng Hữu phán: “Con hãy về nhà bà ch con và phục tùng dưới tay người.”
393  GEN 16:11  Thiên sứ nói thêm: “Con đang mang thai và sẽ sinh con trai. Hãy đặt tên nó là Ích-ma-ên (nghĩa là ‘Đức Chúa Trời nghe’), vì Chúa Hằng Hữu đã đoái thương cảnh khốn khổ ca con.
394  GEN 16:12  Con trai con sẽ như lừa rừng. Nó sẽ chống mọi người, và ai cũng chống lại nó. Nó sẽ chống nghịch các anh em ca nó.”
395  GEN 16:13  A-ga gọi Chúa Hằng Hữu, Đấng dạy nàng là “Đức Chúa Trời Thấy Rõ.” Nàng tự nh: “Tôi đã thấy Chúa là Đấng đoái xem tôi!”
396  GEN 16:14  Nàng đặt tên suối nước là La-chai-roi nghĩa là “Suối ca Đấng Hằng Sống đã đoái xem tôi.” Dòng suối ấy chảy giữa Ca-đe và Bê-rết.
402  GEN 17:4  “Này là giao ước ca Ta với con: Ta sẽ làm cho con trở nên tổ phụ ca nhiều dân tộc.
403  GEN 17:5  Ta sẽ đổi tên con. Người ta không gọi con là Áp-ram (nghĩa là cha tôn quý) nữa; nhưng gọi là Áp-ra-ham (nghĩa là cha ca các dân tộc)—vì Ta cho con làm tổ phụ nhiều dân tộc.
405  GEN 17:7  Ta lập giao ước này với con và hậu tự con từ đời này sang đời khác. Giao ước này còn mãi đời đời: Ta sẽ luôn là Đức Chúa Trời ca con và Đức Chúa Trời ca hậu tự con.
406  GEN 17:8  Ta sẽ cho con và hậu tự con đất mà con đang kiều ngụ, tức đất Ca-na-an. Đó sẽ là cơ nghiệp đời đời, và Ta sẽ làm Đức Chúa Trời ca họ mãi mãi.”
407  GEN 17:9  Đức Chúa Trời phán cùng Áp-ra-ham: “Phần con và hậu tự con từ đời này sang đời kia phải giữ giao ước này ca Ta: Tất cả người nam trong dòng dõi con phải chịu cắt bì.
408  GEN 17:10  Đây là giao ước các con phải giữ, tức là giao ước lập giữa Ta và các con cùng dòng dõi sau con. Các con phải chịu cắt bì; lễ đó là dấu hiệu ca giao ước giữa Ta và các con;
410  GEN 17:12  Từ đời nay về sau, mỗi bé trai phải chịu cắt bì sau khi sinh được tám ngày; con cái sinh trong gia đình hoặc con cái ca đầy tớ mua từ nước ngoài, dù không phải hậu tự, cũng phải cắt bì.
413  GEN 17:15  Đức Chúa Trời dạy thêm: “Vợ ca con cũng được đổi tên, không còn gọi là Sa-rai nữa nhưng là Sa-ra (nghĩa là công chúa).
415  GEN 17:17  Áp-ra-ham sấp mình xuống đất, cười thầm, và tự nh: “Trăm tuổi mà có con được sao? Sa-ra đã chín mươi còn sinh nở được ư?”
416  GEN 17:18  Kế đó, Áp-ra-ham thưa với Đức Chúa Trời: “Ước gì Ích-ma-ên được sống dưới ơn phước ca Ngài!”
445  GEN 18:20  Chúa Hằng Hữu phán cùng Áp-ra-ham: “Ta đã nghe tiếng ai oán từ Sô-đôm và Gô-mô-rơ, vì tội ác ca chúng thật nặng nề.
450  GEN 18:25  Chắc chắn Chúa sẽ không làm việc ấy, diệt người công chính chung với người ác! Không bao giờ Chúa đối xử người công chính và người ác giống như nhau! Chắc chắn Chúa không làm vậy! Lẽ nào Vị Thẩm Phán Chí Cao ca cả thế giới lại không xử đoán công minh?”
462  GEN 19:4  Nhưng trước khi họ chuẩn bị đi nghỉ thì những người đàn ông Sô-đôm, từ trẻ đến già, ca khắp thành lũ lượt kéo đến vây quanh nhà.
470  GEN 19:12  Hai thiên sứ hỏi Lót: “Gia đình ông đ mặt ở đây chưa? Hãy đem con rể, con trai, con gái, và người nhà ra khỏi đây lập tức.
487  GEN 19:29  Khi Đức Chúa Trời tiêu diệt các thành phố vùng đồng bằng, Ngài vẫn nhớ đến Áp-ra-ham và cứu Lót thoát khỏi cái chết rùng rợn ca người Sô-đôm.
490  GEN 19:32  Ta chỉ còn cách chuốc rượu cho cha và thay nhau ng với cha để lưu truyền dòng giống cho cha.”
491  GEN 19:33  Đêm ấy, hai cô chuốc rượu cho cha, và cô chị vào ng với cha; nhưng cha say quá, không biết lúc nào nó nằm xuống và lúc nào nó trở dậy.
492  GEN 19:34  Hôm sau, cô chị bảo em: “Này, hôm qua chị đã ng với cha. Đêm nay ta lại chuốc rượu cho cha, và em vào để làm việc lưu truyền dòng giống cho cha!”
493  GEN 19:35  Đêm ấy, hai cô lại cho cha uống rượu, và cô em vào ng với cha, nhưng cha không biết lúc nào nó nằm xuống và lúc nào nó trở dậy.
494  GEN 19:36  Vậy, hai con gái ca Lót do cha ruột mà mang thai.