Wildebeest analysis examples for:   vie-vieovcb   ữ    February 11, 2023 at 19:54    Script wb_pprint_html.py   by Ulf Hermjakob

15  GEN 1:15  Hãy có nhng vì sáng trên bầu trời để soi sáng mặt đất.” Liền có như thế.
27  GEN 1:27  Vì thế, Đức Chúa Trời sáng tạo loài người theo hình ảnh Ngài. Dựa theo hình ảnh Đức Chúa Trời, Ngài tạo nên loài người. Ngài sáng tạo người nam và người n.
35  GEN 2:4  Đó là gốc tích việc Đức Chúa Trời Hằng Hu sáng tạo trời đất. Khi Đức Chúa Trời Hằng Hu mới sáng tạo trời đất,
36  GEN 2:5  chưa có bụi cây nào trên mặt đất, cũng chưa có ngọn cỏ nào mọc ngoài đồng, và Đức Chúa Trời Hằng Hu chưa cho mưa xuống đất, cũng chưa có ai trồng cây ngoài đồng.
38  GEN 2:7  Đức Chúa Trời Hằng Hu lấy bụi đất tạo nên người và hà sinh khí vào mũi, và người có sự sống.
39  GEN 2:8  Đức Chúa Trời Hằng Hu lập một khu vườn tại Ê-đen, về hướng đông, và đưa người Ngài vừa tạo nên đến ở.
40  GEN 2:9  Trong vườn, Đức Chúa Trời Hằng Hu trồng các loại cây đẹp đẽ, sinh quả ngon ngọt. Chính gia vườn có cây sự sống và cây phân biệt thiện ác.
46  GEN 2:15  Đức Chúa Trời Hằng Hu đưa người vào vườn Ê-đen để trồng trọt và chăm sóc vườn.
47  GEN 2:16  Đức Chúa Trời Hằng Hu truyền nghiêm lệnh: “Con được tự do ăn mọi thứ cây trái trong vườn,
49  GEN 2:18  Đức Chúa Trời Hằng Hu phán: “Người sống đơn độc không tốt. Ta sẽ tạo nên một người giúp đỡ thích hợp cho nó.”
50  GEN 2:19  Đức Chúa Trời Hằng Hu lấy đất tạo nên các loài thú rừng, loài chim trời, và Ngài đem đến cho A-đam để xem người đặt tên thế nào. Tên A-đam đặt cho mỗi sinh vật đều thành tên riêng cho nó.
52  GEN 2:21  Đức Chúa Trời Hằng Hu làm cho A-đam ngủ mê, lấy một xương sườn rồi lấp thịt lại.
53  GEN 2:22  Đức Chúa Trời Hằng Hu dùng xương sườn đó tạo nên một người n và đưa đến cho A-đam.
54  GEN 2:23  A-đam nói: “Đây là xương của xương tôi, thịt của thịt tôi, nên được gọi là ‘người nvì từ người nam mà ra.”
57  GEN 3:1  Trong các loài động vật Đức Chúa Trời Hằng Hu tạo nên, rắn là loài xảo quyệt hơn cả. Rắn nói với người n: “Có thật Đức Chúa Trời cấm anh chị ăn bất cứ trái cây nào trong vườn không?”
58  GEN 3:2  Người n đáp: “Chúng tôi được ăn các thứ trái cây trong vườn chứ.
59  GEN 3:3  Chỉ mỗi một cây trồng gia vườn là không được ăn. Đức Chúa Trời phán dặn: ‘Các con không được chạm đến cây ấy; nếu trái lệnh, các con sẽ chết.’”
60  GEN 3:4  Con rắn nói với người n: “Chắc chắn không chết đâu!
62  GEN 3:6  Người n nhìn trái cây ấy, thấy vừa ngon, vừa đẹp, lại quý, vì mở mang trí khôn. Bà liền hái và ăn. Rồi bà trao cho chồng đứng cạnh mình, chồng cũng ăn na.
64  GEN 3:8  Đến chiều, nghe tiếng Đức Chúa Trời Hằng Hu đi qua vườn, A-đam và vợ liền ẩn nấp gia lùm cây trong vườn.
65  GEN 3:9  Đức Chúa Trời Hằng Hu gọi: “A-đam, con ở đâu?”
67  GEN 3:11  Đức Chúa Trời Hằng Hu hỏi: “Ai nói cho con biết con trần truồng? Con đã ăn trái cây Ta cấm phải không?”
68  GEN 3:12  A-đam nói: “Người n Chúa đặt bên con đã đưa trái cây ấy cho con, và con đã ăn rồi.”
69  GEN 3:13  Đức Chúa Trời Hằng Hu hỏi người n: “Sao con làm như vậy?” “Rắn lừa gạt con, nên con mới ăn,” người n đáp.
70  GEN 3:14  Đức Chúa Trời Hằng Hu quở rắn: “Vì mày đã làm điều ấy, nên trong tất cả các loài gia súc và thú rừng, chỉ có mày bị nguyền rủa. Mày sẽ bò bằng bụng, và ăn bụi đất trọn đời.
71  GEN 3:15  Ta sẽ đặt hận thù gia mày và người n, gia hậu tự mày và hậu tự người n. Người sẽ chà đạp đầu mày; còn mày sẽ cắn gót chân người.”
72  GEN 3:16  Ngài phán cùng người n: “Ta sẽ tăng thêm khốn khổ khi con thai nghén, và con sẽ đau đớn khi sinh nở. Dục vọng con sẽ hướng về chồng, và chồng sẽ quản trị con.”
77  GEN 3:21  Đức Chúa Trời Hằng Hu lấy da thú làm áo và mặc cho A-đam và vợ người.
78  GEN 3:22  Đức Chúa Trời Hằng Hu nói: “Loài người đã biết phân biệt thiện ác y như chúng ta. Nếu bây giờ họ hái trái cây sự sống để ăn, họ sẽ sống vĩnh hằng!”
79  GEN 3:23  Vì thế, Đức Chúa Trời Hằng Hu đuổi họ khỏi vườn Ê-đen, để khai khẩn đất mà Ngài đã dùng tạo nên loài người.
80  GEN 3:24  Khi đuổi hai người ra, Đức Chúa Trời Hằng Hu đặt các thiên thần cầm gươm chói lòa tại phía đông vườn Ê-đen, để canh gi con đường dẫn đến cây sự sống.
81  GEN 4:1  A-đam ăn ở với Ê-va, vợ mình, và bà có thai. Khi sinh Ca-in, bà nói: “Nhờ Chúa Hằng Hu, tôi sinh được một trai!”
83  GEN 4:3  Đến mùa, Ca-in lấy thổ sản làm lễ vật dâng lên Chúa Hằng Hu.
84  GEN 4:4  A-bên cũng dâng chiên đầu lòng với luôn cả mỡ. Chúa Hằng Hu đoái trông đến A-bên và nhận lễ vật,
85  GEN 4:5  nhưng Ngài không nhìn đến Ca-in và lễ vật của người, nên Ca-in giận d và gằm mặt xuống.
86  GEN 4:6  Chúa Hằng Hu hỏi Ca-in: “Tại sao con giận? Sao mặt con gằm xuống?
89  GEN 4:9  Chúa Hằng Hu hỏi Ca-in: “A-bên, em con đâu?” Ca-in đáp: “Con không biết! Con đâu phải người trông nom nó.”
90  GEN 4:10  Chúa Hằng Hu phán: “Con đã làm gì? Tiếng máu em con đổ dưới đất, đã thấu tai Ta.
92  GEN 4:12  Dù con trồng trọt, đất cũng không sinh hoa lợi cho con na. Con sẽ là người chạy trốn, người lang thang trên mặt đất.”
93  GEN 4:13  Ca-in thưa với Đức Chúa Trời Hằng Hu: “Hình phạt ấy nặng quá sức chịu đựng của con.
95  GEN 4:15  Chúa Hằng Hu đáp: “Ai giết con sẽ bị phạt bảy lần án phạt của con.” Chúa Hằng Hu đánh dấu trên người Ca-in, để ai gặp ông sẽ không giết.
96  GEN 4:16  Ca-in lánh mặt Chúa Hằng Hu và đến sống tại xứ Nốt, về phía đông Ê-đen.
101  GEN 4:21  Em Gia-banh là Giu-banh, tổ phụ của nhng người đàn thụ cầm và thổi sáo.
105  GEN 4:25  Sau đó, A-đam và Ê-va còn sinh một con trai na, đặt tên là Sết. Ê-va nói: “Đức Chúa Trời cho tôi một con trai khác, thay cho A-bên mà Ca-in đã sát hại.”
106  GEN 4:26  Sết cũng sinh con trai và đặt tên là Ê-nót. Từ đời Ê-nót, người ta bắt đầu cầu khẩn Danh Chúa Hằng Hu.
108  GEN 5:2  Ngài tạo ra người nam và người n. Ngay từ đầu, Ngài ban phước lành cho họ và gọi họ là “người.”
135  GEN 5:29  Ông đặt tên con là Nô-ê, và nói: “Nó sẽ an ủi chúng ta lúc lao động và nhọc nhằn, vì đất đã bị Chúa Hằng Hu nguyền rủa, bắt tay ta phải làm.”
140  GEN 6:2  Các con trai Đức Chúa Trời thấy con gái loài người xinh đẹp, họ liền cưới nhng người họ ưa thích.
141  GEN 6:3  Chúa Hằng Hu phán: “Thần Linh của Ta sẽ chẳng ở với loài người mãi mãi, vì người chỉ là xác thịt. Đời người chỉ còn 120 năm mà thôi.”
142  GEN 6:4  Đời đó và đời sau, trên mặt đất có người khổng lồ, do con trai Đức Chúa Trời ăn ở với con gái loài người sinh ra. Đó là nhng người hùng nổi danh thời cổ.
143  GEN 6:5  Chúa Hằng Hu thấy loài người gian ác quá, tất cả ý tưởng trong lòng đều xấu xa luôn luôn.
144  GEN 6:6  Chúa Hằng Hu buồn lòng và tiếc vì đã tạo nên loài người.
145  GEN 6:7  Chúa Hằng Hu phán: “Ta sẽ xóa sạch khỏi mặt đất loài người Ta đã sáng tạo, từ loài người cho đến loài thú, loài bò sát, và loài chim trời. Ta tiếc đã tạo ra chúng nó.”
146  GEN 6:8  Dù vậy, Nô-ê được ơn phước của Đức Chúa Trời Hằng Hu.
147  GEN 6:9  Đây là câu chuyện của Nô-ê: Nô-ê là người công chính, sống trọn vẹn gia nhng người thời đó, và đồng đi với Đức Chúa Trời.
154  GEN 6:16  Con trổ cửa sổ chung quanh tàu, cách mái 0,46 mét, và con đặt cửa ra vào bên hông tàu. Con cũng đóng sàn ngăn tàu làm ba tầng—tầng dưới, tầng gia, và tầng trên.
157  GEN 6:19  Con cũng đem vào tàu tất cả các loài sinh vật để chúng gi được sự sống với con.
159  GEN 6:21  Con cũng tr lương thực trong tàu cho con và cho loài vật.”
161  GEN 7:1  Chúa Hằng Hu phán cùng Nô-ê: “Con và cả gia đình hãy vào tàu, vì trong đời này, Ta thấy con là người công chính duy nhất trước mặt Ta.
163  GEN 7:3  các loài chim trời, mỗi loài bảy cặp, trống và mái, để gi dòng giống trên mặt đất.
164  GEN 7:4  Bảy ngày na, Ta sẽ cho mưa trút xuống mặt đất suốt bốn mươi ngày và bốn mươi đêm. Ta sẽ xóa sạch khỏi mặt đất mọi sinh vật Ta đã sáng tạo.”
165  GEN 7:5  Nô-ê làm theo mọi điều Chúa Hằng Hu chỉ dạy.
176  GEN 7:16  Tất cả các giống đực và cái, trống và mái, như lời Đức Chúa Trời đã phán dạy Nô-ê. Sau đó, Chúa Hằng Hu đóng cửa tàu lại.
179  GEN 7:19  Nước tiếp tục dâng cao hơn na; mọi đỉnh núi cao dưới trời đều bị ngập.
194  GEN 8:10  Đợi bảy ngày na, Nô-ê lại thả bồ câu ra khỏi tàu.
204  GEN 8:20  Nô-ê lập bàn thờ cho Chúa Hằng Hu, và ông bắt các loài thú và chim tinh sạch để dâng làm của lễ thiêu trên bàn thờ.
205  GEN 8:21  Chúa Hằng Hu hưởng lấy mùi thơm và tự nhủ: “Ta chẳng bao giờ nguyền rủa đất na, cũng chẳng tiêu diệt mọi loài sinh vật như Ta đã làm, vì ngay lúc tuổi trẻ, loài người đã có khuynh hướng xấu trong lòng.
217  GEN 9:11  Ta lập giao ước với các con và các sinh vật rằng chúng chẳng bao giờ bị nước lụt giết hại na và cũng chẳng có nước lụt tàn phá đất na.”
221  GEN 9:15  Ta sẽ nhớ lại lời hứa với con và muôn loài: Nước lụt sẽ chẳng hủy diệt mọi sinh vật na.
223  GEN 9:17  Đức Chúa Trời lại phán cùng Nô-ê: “Đó là dấu chỉ về giao ước Ta đã lập gia Ta và các sinh vật trên đất.”
232  GEN 9:26  Ông tiếp: “Tôn vinh Chúa Hằng Hu, Đức Chúa Trời của Sem, nguyện Ca-na-an làm nô lệ cho nó!
240  GEN 10:5  Dòng dõi họ là nhng dân tộc chia theo dòng họ sống dọc miền duyên hải ở nhiều xứ, mỗi dân tộc có ngôn ng riêng biệt.
244  GEN 10:9  Ông săn bắn dũng cảm trước mặt Chúa Hằng Hu. Phương ngôn có câu: “Anh hùng như Nim-rốt, săn bắn dũng cảm trước mặt Chúa Hằng Hu.”
247  GEN 10:12  và Rê-sen (gia Ni-ni-ve và Ca-la, thủ đô của vương quốc).
255  GEN 10:20  Đó là con cháu Cham, phân chia theo dòng họ, ngôn ng, lãnh thổ, và dân tộc.
260  GEN 10:25  Hê-be sinh Bê-léc (Bê-léc nghĩa là “chia rẽ” vì sinh vào lúc các dân tộc chia ra thành từng nhóm ngôn ng khác nhau). Người em tên Giốc-tan.
266  GEN 10:31  Đó là con cháu Sem, phân chia theo dòng họ, ngôn ng, lãnh thổ, và dân tộc.
272  GEN 11:5  Chúa Hằng Hu xuống xem thành phố và ngọn tháp loài người đang xây.
273  GEN 11:6  Ngài nói: “Vì chỉ là một dân tộc, nói cùng một thứ tiếng, nên họ đã bắt đầu công việc này, chẳng có gì ngăn cản được nhng việc họ định làm.
274  GEN 11:7  Chúng Ta hãy xuống và làm xáo trộn ngôn ng, để họ không hiểu lời nói của nhau.”
275  GEN 11:8  Chúa Hằng Hu làm họ tản lạc khắp mặt đất, không tiếp tục xây thành phố được.
276  GEN 11:9  Vì thế, thành phố đó gọi là Ba-bên (nghĩa là xáo trộn), vì Chúa Hằng Hu đã làm xáo trộn tiếng nói cả thế giới và phân tán loài người khắp mặt đất.
300  GEN 12:1  Chúa Hằng Hu phán cùng Áp-ram: “Hãy lìa quê cha đất tổ, bỏ họ hàng thân thuộc, rời gia đình mình và đi đến xứ Ta sẽ chỉ định.
303  GEN 12:4  Vậy, Áp-ram ra đi, như lời Chúa Hằng Hu đã dạy. Lót cùng đi với ông. Khi rời khỏi Ha-ran, Áp-ram được bảy mươi lăm tuổi.
306  GEN 12:7  Chúa Hằng Hu hiện ra và phán cùng Áp-ram: “Ta sẽ cho dòng dõi con xứ này.” Áp-ram lập bàn thờ cho Chúa Hằng Hu.
307  GEN 12:8  Sau đó, Áp-ram xuống vùng đồi núi gia Bê-tên và A-hi (Bê-tên ở phía đông, A-hi ở phía tây). Tại đó, ông dựng trại, lập bàn thờ cho Chúa Hằng Hu, và cầu nguyện với Ngài.
315  GEN 12:16  Nhờ bà, vua hậu đãi Áp-ram, cho ông nhiều chiên, bò, lừa, lạc đà, và đầy tớ nam n.
316  GEN 12:17  Tuy nhiên, cũng vì Sa-rai, Chúa Hằng Hu giáng tai họa khủng khiếp trên vua Pha-ra-ôn và cả hoàng cung Ai Cập.