53 | GEN 2:22 | Đức Chúa Trời Hằng Hữu dùng xương sườn đó tạo nên một người nữ và đưa đến cho A-đam. |
82 | GEN 4:2 | Bà lại sinh A-bên, em Ca-in. Khi họ lớn lên, A-bên chăn nuôi gia súc, còn Ca-in làm nông. |
88 | GEN 4:8 | Lúc ấy, Ca-in nói với A-bên: “Anh em mình ra ngoài đồng đi.” Khi hai anh em ra đó, Ca-in xông lại giết A-bên. |
96 | GEN 4:16 | Ca-in lánh mặt Chúa Hằng Hữu và đến sống tại xứ Nốt, về phía đông Ê-đen. |
97 | GEN 4:17 | Ca-in ăn ở với vợ, bà có thai và sinh Hê-nóc. Ca-in xây một thành và gọi thành ấy là Hê-nóc theo tên con. |
98 | GEN 4:18 | Hê-nóc sinh Y-rát. Y-rát sinh Mê-hu-gia-ên. Mê-hu-gia-ên sinh Mê-tu-sa-ên. Mê-tu-sa-ên sinh Lê-méc. |
99 | GEN 4:19 | Lê-méc lấy hai vợ. Vợ đầu tiên là A-đa và vợ sau là Si-la. |
100 | GEN 4:20 | A-đa sinh Gia-banh. Gia-banh là tổ phụ của dân ở lều và nuôi gia súc. |
103 | GEN 4:23 | Một hôm, Lê-méc nói với vợ: “Này, A-đa và Si-la, hãy nghe tiếng ta; hãy nghe ta, hỡi vợ của Lê-méc. Ta đã giết một người, vì nó đánh ta, và một người trẻ vì nó làm ta bị thương. |
106 | GEN 4:26 | Sết cũng sinh con trai và đặt tên là Ê-nót. Từ đời Ê-nót, người ta bắt đầu cầu khẩn Danh Chúa Hằng Hữu. |
107 | GEN 5:1 | Đây là dòng dõi A-đam. Đức Chúa Trời đã sáng tạo A-đam như hình ảnh Ngài. |
112 | GEN 5:6 | Khi Sết 105 tuổi, ông sinh Ê-nót. |
115 | GEN 5:9 | Khi Ê-nót 90 tuổi, ông sinh Kê-nan. |
121 | GEN 5:15 | Khi Ma-ha-la-lê 65 tuổi, ông sinh Gia-rết. |
124 | GEN 5:18 | Khi Gia-rết 162 tuổi, ông sinh Hê-nóc. |
131 | GEN 5:25 | Khi Mê-tu-sê-la 187 tuổi, ông sinh Lê-méc. |
138 | GEN 5:32 | Nô-ê được 500 tuổi, ông có ba con trai: Sem, Cham, và Gia-phết. |
148 | GEN 6:10 | Ông có ba con trai: Sem, Cham, và Gia-phết. |
176 | GEN 7:16 | Tất cả các giống đực và cái, trống và mái, như lời Đức Chúa Trời đã phán dạy Nô-ê. Sau đó, Chúa Hằng Hữu đóng cửa tàu lại. |
203 | GEN 8:19 | Tất cả các loài thú, loài chim, và loài bò sát sống trên mặt đất cũng ra khỏi tàu với Nô-ê. |
224 | GEN 9:18 | Các con trai Nô-ê đã ra khỏi tàu là Sem, Cham, và Gia-phết. (Cham là cha của Ca-na-an.) |
228 | GEN 9:22 | Cham, cha Ca-na-an, thấy thế, liền ra ngoài thuật cho Sem và Gia-phết. |
237 | GEN 10:2 | Con trai Gia-phết là Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra. |
242 | GEN 10:7 | Con trai Cút là Xê-ba, Ha-vi-la, Xáp-ta, Ra-ma, và Sáp-tê-ca. Con trai của Ra-ma là Sê-ba và Đê-đan. |
254 | GEN 10:19 | từ Si-đôn cho đến Ghê-ra tận Ga-xa, và cho đến Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Át-ma, và Sê-bô-im tận Lê-sa. |
256 | GEN 10:21 | Sem, anh cả của Gia-phết, là tổ phụ Hê-be. |
257 | GEN 10:22 | Con trai Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, và A-ram. |
259 | GEN 10:24 | A-bác-sát sinh Sê-lách; Sê-lách sinh Hê-be. |
260 | GEN 10:25 | Hê-be sinh Bê-léc (Bê-léc nghĩa là “chia rẽ” vì sinh vào lúc các dân tộc chia ra thành từng nhóm ngôn ngữ khác nhau). Người em tên Giốc-tan. |
264 | GEN 10:29 | Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Đó là các con trai Giốc-tan. |
279 | GEN 11:12 | A-bác-sát được 35 tuổi, sinh Sê-lách. |
281 | GEN 11:14 | Khi Sê-lách được 30 tuổi, ông sinh Hê-be. |
283 | GEN 11:16 | Khi Hê-be được 34 tuổi, ông sinh Bê-léc. |
285 | GEN 11:18 | Khi Bê-léc được 30 tuổi, ông sinh Rê-hu. |
287 | GEN 11:20 | Khi Rê-hu được 32 tuổi, ông sinh Sê-rúc. |
289 | GEN 11:22 | Khi Sê-rúc được 30 tuổi, ông sinh Na-cô. |
291 | GEN 11:24 | Khi Na-cô được 29 tuổi, ông sinh Tha-rê. |
293 | GEN 11:26 | Khi Tha-rê được 70 tuổi, ông sinh Áp-ram, Na-cô, và Ha-ran. |
294 | GEN 11:27 | Đây là dòng dõi Tha-rê: Tha-rê sinh Áp-ram, Na-cô, và Ha-ran. Ha-ran sinh Lót. |
296 | GEN 11:29 | Áp-ram và Na-cô cưới vợ. Vợ Áp-ram là Sa-rai; vợ Na-cô là Minh-ca, con gái Ha-ran. Em Minh-ca là Ích-ca. |
299 | GEN 11:32 | Tha-rê thọ 205 tuổi và qua đời tại Ha-ran. |
305 | GEN 12:6 | Áp-ram vào sâu trong xứ Ca-na-an, đến gần Si-chem, và dựng trại bên cây sồi tại Mô-rê. |
308 | GEN 12:9 | Ông tiếp tục đi dần về hướng nam cho đến Nê-ghép. |
313 | GEN 12:14 | Quả nhiên, khi đến Ai Cập, mọi người đều trầm trồ về nhan sắc Sa-rai. |
322 | GEN 13:3 | Từ Nê-ghép ông tiếp tục lên hướng bắc, đến gần Bê-tên, chỗ đóng trại khi trước, giữa Bê-tên và A-hi. |
331 | GEN 13:12 | Áp-ram ở lại xứ Ca-na-an; còn Lót sống trong các thành phố vùng đồng bằng và dựng trại gần Sô-đôm. |
344 | GEN 14:7 | Các vua quay lại Ên-mích-phát (tức là Ca-đe), xâm lược lãnh thổ người A-ma-léc và người A-mô-rít tại Ha-xa-xôn Tha-ma. |
350 | GEN 14:13 | Một người chạy thoát và đến báo tin cho Áp-ram, người Hê-bơ-rơ, ngụ tại chòm cây sồi của Mam-rê, người A-mô-rít. Mam-rê, bà con của ông là Ếch-côn, và A-ne cùng kết ước với Áp-ram. |
352 | GEN 14:15 | Đang đêm, ông chia quân tiến công, đánh đuổi quân địch cho đến Hô-ba, về phía bắc Đa-mách. |
355 | GEN 14:18 | Mên-chi-xê-đéc, vua Sa-lem cũng là thầy tế lễ của Đức Chúa Trời Chí Cao, đem bánh và rượu ra đón Áp-ram. |
356 | GEN 14:19 | Mên-chi-xê-đéc chúc phước lành cho Áp-ram rằng: “Cầu Đức Chúa Trời Chí Cao, Ngài là Đấng sáng tạo trời đất ban phước lành cho Áp-ram. |
362 | GEN 15:1 | Sau đó, Chúa Hằng Hữu phán cùng Áp-ram trong giấc mộng: “Đừng sợ Áp-ram. Ta sẽ bảo vệ con và cho con phần thưởng lớn.” |
383 | GEN 16:1 | Sa-rai, vợ Áp-ram, vẫn chưa có con. Bà có nuôi một nữ tì Ai Cập tên là A-ga. |
385 | GEN 16:3 | Thế là sau mười năm kiều ngụ tại xứ Ca-na-an, Sa-rai đưa A-ga, nữ tì Ai Cập, làm hầu cho Áp-ram. |
396 | GEN 16:14 | Nàng đặt tên suối nước là La-chai-roi nghĩa là “Suối của Đấng Hằng Sống đã đoái xem tôi.” Dòng suối ấy chảy giữa Ca-đe và Bê-rết. |
417 | GEN 17:19 | Đức Chúa Trời đáp: “Sa-ra, vợ con sẽ sinh con trai. Con sẽ đặt tên nó là Y-sác. Ta sẽ lập giao ước với nó và hậu tự nó đời đời. |
426 | GEN 18:1 | Chúa Hằng Hữu lại xuất hiện cùng Áp-ra-ham tại cánh đồng Mam-rê. Áp-ra-ham đang ngồi tại cửa trại dưới tàng cây sồi trong lúc trời nắng nóng. |
441 | GEN 18:16 | Ba vị đứng dậy lên đường qua Sô-đôm. Áp-ra-ham theo tiễn chân một quãng đường. |
487 | GEN 19:29 | Khi Đức Chúa Trời tiêu diệt các thành phố vùng đồng bằng, Ngài vẫn nhớ đến Áp-ra-ham và cứu Lót thoát khỏi cái chết rùng rợn của người Sô-đôm. |
495 | GEN 19:37 | Cô chị sinh một con trai và đặt tên Mô-áp. Ông là tổ phụ của dân tộc Mô-áp ngày nay. |
496 | GEN 19:38 | Cô em cũng sinh con trai và đặt tên Bên Am-mi. Ông là tổ phụ của dân tộc Am-môn ngày nay. |
497 | GEN 20:1 | Từ đó, Áp-ra-ham tiến xuống phía nam, đến vùng Nê-ghép, cư ngụ giữa Ca-đe và Su-rơ, sau đó, ông đi xuống thành Ghê-ra. |
510 | GEN 20:14 | Vua A-bi-mê-léc ban tặng cho Áp-ra-ham nhiều chiên, bò, tôi trai, tớ gái; và giao trả Sa-ra. |
526 | GEN 21:12 | Đức Chúa Trời phán cùng Áp-ra-ham: “Con đừng buồn vì đứa con hay vì A-ga. Cứ làm như Sa-ra nói, Nhờ Y-sác mà dòng dõi con sẽ sinh sôi nẩy nở. |
571 | GEN 22:23 | (Bê-tu-ên là cha của Rê-bê-ca). Tổng cộng được tám người con trai từ Minh-ca. |
580 | GEN 23:8 | nói: “Các anh đã có nhã ý như thế, xin làm ơn nói giúp Ép-rôn, con Xô-ha. |
588 | GEN 23:16 | Nghe chủ đất định giá, Áp-ra-ham cân 400 miếng bạc theo cân lượng thị trường và trả cho Ép-rôn trước sự chứng kiến của người Hê-tít. |
599 | GEN 24:7 | Chúa Hằng Hữu, Chủ Tể trời đất, đã đem ta ra khỏi nhà cha ta, nơi chôn nhau cắt rốn, đã phán dạy ta, và thề với ta: ‘Ta sẽ cho dòng giống con đất này.’ Chúa sẽ sai thiên sứ Ngài đi trước, dẫn dắt con qua đó để cưới vợ cho Y-sác. |
607 | GEN 24:15 | Quản gia chưa dứt lời cầu nguyện thì Rê-bê-ca vác bình ra đến giếng. Nàng là con của Bê-tu-ên, cháu bà Minh-ca. Bà này là vợ Na-cô, em của Áp-ra-ham. |
616 | GEN 24:24 | Nàng đáp: “Tôi là con gái ông Bê-tu-ên, cháu cụ Minh-ca. Ông nội tôi là cụ Na-cô. |
658 | GEN 24:66 | Quản gia trình báo đầy đủ mọi việc cho Y-sác. |
661 | GEN 25:2 | Bà sinh cho người sáu đứa con: Xim-ran, Giốc-chan, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác, và Su-ách. |
663 | GEN 25:4 | Ma-đi-an sinh năm con trai: Ê-pha, Ê-phe, Hê-nóc, A-bi-đa, và Ên-đa. Đó là dòng dõi bà Kê-tu-ra. |
665 | GEN 25:6 | Ông cũng cho các con thứ mỗi người một số phẩm vật và bảo họ đi qua đông phương, ở cách xa Y-sác. |
669 | GEN 25:10 | Đây là cánh đồng mà Áp-ra-ham đã mua của Ép-rôn, con trai Xô-ha, người Hê-tít. Đây cũng là mộ địa của Sa-ra, vợ Áp-ra-ham. |
671 | GEN 25:12 | Đây là dòng dõi của Ích-ma-ên, con trai Áp-ra-ham và A-ga, người Ai Cập, nữ tì của Sa-ra. |
674 | GEN 25:15 | Ha-đa, Thê-ma, Giê-thu, Na-phích, và Kết-ma. |
679 | GEN 25:20 | Khi được 40 tuổi, Y-sác cưới Rê-bê-ca, con gái của Bê-tu-ên, em của La-ban, người A-ram ở xứ Pha-đan A-ram. |
684 | GEN 25:25 | Đứa đầu có nhiều lông đỏ hung hung, nên được đặt tên là Ê-sau. |
685 | GEN 25:26 | Đứa sau nắm gót chân anh nó, Ê-sau, lúc lọt lòng, nên có tên là Gia-cốp. Năm ấy, Y-sác đã sáu mươi tuổi. |
699 | GEN 26:6 | Vậy, Y-sác ở lại Ghê-ra. |
710 | GEN 26:17 | Vậy, Y-sác ra đi và di cư đến thung lũng Ghê-ra. |
719 | GEN 26:26 | Một hôm, Vua A-bi-mê-léc cùng với quân sư là A-hu-sát, và Phi-côn, tướng chỉ huy của ông, từ Ghê-ra đến thăm Y-sác. |
727 | GEN 26:34 | Ê-sau lập gia đình khi bốn mươi tuổi; ông cưới hai vợ: Giu-đi, con gái của Bê-ê-ri, và Bách-mát, con gái của Ê-lôn; cả hai đều là người họ Hê-tít. |
728 | GEN 26:35 | Các nàng dâu này gây lắm nỗi đắng cay cho ông bà Y-sác. |
742 | GEN 27:14 | Gia-cốp nghe lời mẹ, ra chuồng bắt hai dê con để mẹ làm thịt. Rê-bê-ca nấu nướng một món ngon lành, đúng như sở thích của Y-sác. |
744 | GEN 27:16 | lại dùng da dê con bọc hai cánh tay và cổ của Gia-cốp. |
770 | GEN 27:42 | Rê-bê-ca biết được ý đồ đó của Ê-sau. Bà sai gọi Gia-cốp đến, tiết lộ âm mưu của Ê-sau, và bảo: |
771 | GEN 27:43 | “Bây giờ, con nghe lời mẹ và trốn qua nhà La-ban, cậu con, ở Ha-ran. |
779 | GEN 28:5 | Vậy, Y-sác sai Gia-cốp đi qua xứ Pha-đan A-ram và đến nhà La-ban, cậu của Gia-cốp, con trai của Bê-tu-ên, người A-ram. |
784 | GEN 28:10 | Gia-cốp từ giã Bê-e-sê-ba và đi qua xứ Pha-đan Ha-ran. |
787 | GEN 28:13 | Chúa Hằng Hữu đứng trên đầu thang và gọi Gia-cốp: “Ta là Đấng Tự Hữu Hằng Hữu, Chân Thần của ông nội con là Áp-ra-ham và của cha con là Y-sác. Đất con đang nằm đây thuộc về con. Ta ban miền đất này cho con và cho dòng dõi con. |
793 | GEN 28:19 | và đặt tên địa điểm này là Bê-tên (Nhà Chân Thần), thay tên cũ là Lu-xơ. |
809 | GEN 29:13 | La-ban được tin Gia-cốp, cháu mình, đã đến, liền chạy ra đón tiếp; ông ôm chầm lấy Gia-cốp mà hôn và đưa về nhà. Gia-cốp kẻ lại mọi diễn biến cho La-ban. |
819 | GEN 29:23 | Tuy nhiên, trong đêm ấy, La-ban đánh tráo Lê-a thay cho Ra-chên. Trong đêm tối, Gia-cốp không nhận ra, bèn ngủ với Lê-a. |
821 | GEN 29:25 | Sáng hôm sau, Gia-cốp thức dậy mới biết sự thật; đó là Lê-a! Gia-cốp nổi giận và trách La-ban: “Sao cậu gạt cháu chi vậy? Cháu phục dịch cậu suốt bảy năm tròn chỉ vì Ra-chên. Sao cậu lật lọng thế?” |
825 | GEN 29:29 | và cho nữ tì Bi-la theo hầu Ra-chên. |
826 | GEN 29:30 | Gia-cốp ăn ở với Ra-chên và yêu Ra-chên hơn Lê-a. Đúng theo giao kèo, Gia-cốp phục dịch La-ban thêm bảy năm nữa. |
836 | GEN 30:5 | Gia-cốp ngủ với Bi-la. Nàng thụ thai và sinh một con trai. |
838 | GEN 30:7 | Bi-la thụ thai lần thứ nhì và sinh một con trai nữa cho Gia-cốp. |