359 | GEN 14:22 | Nhưng Áp-ram trả lời với vua Sô-đôm: “Tôi đã thề trước Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời Chí Cao—Đấng đã sáng tạo trời đất— |
1923 | EXO 15:2 | Chúa Hằng Hữu là sức mạnh ta, bài ca của ta; Đấng giải cứu là Giê-hô-va. Chúa là Đức Chúa Trời, ta hằng ca tụng— là Đức Chúa Trời, tổ tiên ta thờ phụng! |
1932 | EXO 15:11 | Có ai như Chúa Hằng Hữu— Thần nào thánh khiết vô song như Ngài? Quyền năng, phép tắc vô nhai. |
1938 | EXO 15:17 | Được Chúa đem trồng trên đỉnh núi— là nơi mà Chúa Hằng Hữu đã chọn để ngự trị, là nơi thánh do tay Ngài thiết lập nên. |
5802 | DEU 32:42 | Mũi tên Ta say máu kẻ gian tà, lưỡi gươm Ta nghiến nghiền xương thịt— đẫm máu những người bị giết, gom thủ cấp tướng lãnh địch quân.”’ |
6641 | JDG 5:16 | Tại sao anh nán lại bên chuồng chiên— để nghe người chăn huýt sáo gọi đàn? Phải, trong đại tộc Ru-bên còn có kẻ do dự trong lòng. |
6648 | JDG 5:23 | Sứ giả của Chúa Hằng Hữu truyền: ‘Hãy nguyền rủa Mê-rô; hãy nguyền rủa thậm tệ cư dân nó, vì chúng không đến giúp Chúa Hằng Hữu— không trợ giúp Chúa Hằng Hữu đánh các dũng sĩ.’ |
8118 | 2SA 3:34 | Trong lúc tay không bị trói; chân không bị còng? Chỉ vì có người ám hại— nên ông ngã chết cách đau thương.” Mọi người lại khóc. |
8830 | 1KI 3:11 | Đức Chúa Trời đáp: “Vì con đã không xin sống lâu, giàu sang, hoặc sinh mạng của kẻ thù, nhưng xin sự khôn ngoan để lãnh đạo dân ta trong công lý— |
10088 | 2KI 19:23 | Ngươi đã dùng các thuộc hạ để phỉ báng Chúa. Ngươi nói rằng: ‘Nhờ vô số chiến xa, ta đã chinh phục các đỉnh núi cao nhất— phải, những mỏm núi hẻo lánh của Li-ban. Ta đã đốn hạ các cây bá hương cao vút và các cây bách tốt nhất. Ta sẽ lên đến tột đỉnh và thám hiểm những khu rừng sâu nhất. |
10092 | 2KI 19:27 | Nhưng Ta biết rõ ngươi— nơi ngươi ở và khi ngươi đến và đi. Ta biết cả khi ngươi nổi giận nghịch cùng Ta. |
11325 | 2CH 6:38 | Nếu từ nơi họ bị lưu đày, họ hết lòng, hết linh hồn quay trở lại cùng Chúa, cầu nguyện hướng về đất nước mà Chúa đã ban cho tổ phụ họ—về thành này Ngài đã chọn, và Đền Thờ này mà con xây cất cho Danh Chúa— |
12916 | JOB 3:8 | Nguyện những ai hay báng bổ— những ai có thể chọc giận Lê-vi-a-than— hãy nguyền rủa ngày ấy. |
13022 | JOB 7:10 | Họ sẽ rời xa nhà mình mãi mãi— không bao giờ thấy lại. |
13027 | JOB 7:15 | Đến nỗi con thà bị nghẹt thở— còn hơn kéo lê kiếp sống này. |
13076 | JOB 9:21 | Dù tôi vô tội, nhưng có gì khác cho tôi đâu— tôi khinh khi cuộc sống mình. |
13092 | JOB 10:2 | Tôi sẽ thưa với Đức Chúa Trời: “Xin đừng lên án con— xin cho con biết Chúa buộc con tội gì? |
13099 | JOB 10:9 | Xin Chúa nhớ rằng Ngài đã tạo con từ bụi đất— Chúa lại cho con trở về cát bụi sớm như vậy sao? |
13103 | JOB 10:13 | Tuy vậy, Chúa đã giấu những điều này trong lòng— con biết là dụng ý của Ngài— |
13111 | JOB 10:21 | Trước khi con rời khỏi—không bao giờ trở lại— đến nơi tối tăm và vô cùng ảm đạm. |
13120 | JOB 11:8 | Sự hiểu biết ấy cao hơn các tầng trời— anh nghĩ anh là ai? Những điều ấy sâu hơn âm phủ— anh biết được gì? |
13135 | JOB 12:3 | Nhưng tôi cũng biết như các anh— thật, anh chẳng có gì hơn tôi. Ai lại không biết những điều anh vừa nói? |
13138 | JOB 12:6 | Còn kẻ trộm cướp được hưng thịnh, và người chọc giận Đức Chúa Trời sống an vui— lại được Đức Chúa Trời gìn giữ trong tay Ngài. |
13416 | JOB 22:23 | Nếu anh trở về với Đấng Toàn Năng, anh sẽ được phục hồi— vậy, hãy làm sạch đời sống mình, |
13476 | JOB 26:5 | Người chết quằn quại đau thương— dưới nước sâu cũng như các sinh vật ở đó. |
13487 | JOB 27:2 | “Thật như Đức Chúa Trời Hằng Sống, Đấng tước lấy công chính tôi, Đấng Toàn Năng làm cho linh hồn tôi cay đắng— |
13563 | JOB 30:2 | Nhưng họ có giúp ích gì cho tôi đâu— một khi họ đã sức tàn lực cạn! |
13584 | JOB 30:23 | Vì con biết Chúa sắp đưa con vào cõi chết— đến nơi dành sẵn cho mọi sinh linh. |
13677 | JOB 33:23 | Nhưng nếu có một thiên sứ từ trời xuất hiện— một sứ giả đặc biệt can thiệp cho người và dạy bảo người điều chính trực— |
13828 | JOB 38:31 | Con có thể di chuyển các vì sao— buộc chặt chòm sao Thất Tinh? Hoặc cởi dây trói chòm sao Thiên Lang không? |
14025 | PSA 8:4 | Khi con nhìn bầu trời lúc đêm và thấy các công trình của ngón tay Chúa— mặt trăng và các tinh tú mà Chúa sáng tạo— |
14028 | PSA 8:7 | Cho người cai quản toàn vũ trụ, khiến muôn loài đều phải phục tùng— |
14268 | PSA 24:10 | Vua Vinh Quang là ai? Là Chúa Hằng Hữu Vạn Quân— Ngài là Vua Vinh Quang. |
14303 | PSA 27:1 | Chúa Hằng Hữu là ánh sáng và cứu tinh của tôi— vậy tôi sẽ sợ ai? Chúa Hằng Hữu là thành lũy của sinh mạng tôi, tôi còn kinh khiếp ai? |
14306 | PSA 27:4 | Tôi xin Chúa Hằng Hữu một điều— điều lòng tôi hằng mong ước— là được sống trong nhà Chúa trọn đời tôi để chiêm ngưỡng sự hoàn hảo của Chúa Hằng Hữu, và suy ngẫm trong Đền Thờ Ngài. |
14319 | PSA 28:3 | Xin đừng phạt con chung với kẻ dữ— là những người làm điều gian ác— miệng nói hòa bình với xóm giềng nhưng trong lòng đầy dẫy gian tà. |
14361 | PSA 31:12 | Với kẻ thù, con chỉ là sỉ nhục, láng giềng bạn hữu đều kinh khiếp— ai thấy con đi cũng tránh xa. |
14368 | PSA 31:19 | Cho câm nín đôi môi dối trá— theo thói quen láo xược kiêu căng xúc phạm người công chính. |
14402 | PSA 33:17 | Lúc lâm nguy chiến mã thành vô dụng— dù mạnh đến đâu cũng chẳng giải thoát được ai. |
14435 | PSA 35:5 | Xin thiên sứ của Chúa Hằng Hữu đuổi xua họ— như trấu rơm trong gió tơi bời |
14479 | PSA 37:8 | Hãy kìm hãm cơn nóng nảy! Hãy xoay khỏi cơn giận cuồng! Đừng để mất sự bình tĩnh— vì nó dẫn con vào điều ác! |
14491 | PSA 37:20 | Nhưng người ác sẽ hư mất. Những kẻ thù của Chúa Hằng Hữu sẽ như hoa ngoài đồng— chúng sẽ tàn rụi và tan như mây khói. |
14516 | PSA 38:5 | Tội ác con ngập đầu— nặng nề đè bẹp cả tâm thân, |
14537 | PSA 39:3 | Nhưng khi tôi âm thầm, câm nín— việc phải cũng chẳng nói ra— thì nỗi đau xót trào dâng. |
14539 | PSA 39:5 | “Chúa Hằng Hữu ôi, xin cho con biết hồi chung kết. Đời con thắm thoắt được bao lâu— thân phận mong manh đến bực nào. |
14547 | PSA 39:13 | Chúa Hằng Hữu ôi, xin nghe lời con khẩn nguyện! Xin lắng tai nghe tiếng kêu van! Đừng thờ ơ khi lệ con tuôn tràn. Vì con chỉ là kiều dân— phiêu bạt khắp mọi miền, là lữ hành như tổ phụ con. |
14561 | PSA 40:13 | Tai họa chung quanh con— nhiều vô kể! Tội con ngập đầu, đâu dám ngước nhìn lên. Chúng nhiều hơn tóc trên đầu con. Khiến con mất hết lòng can đảm. |
14586 | PSA 42:6 | Hồn ta hỡi, sao còn buồn bã? Sao còn bối rối trong ta? Cứ hy vọng nơi Đức Chúa Trời! Ta sẽ còn ngợi tôn Chúa— Đấng Cứu Rỗi và Đức Chúa Trời của ta! |
14592 | PSA 42:12 | Hồn ta hỡi, sao còn buồn bã? Sao mãi bối rối trong ta? Ta sẽ đặt hy vọng nơi Đức Chúa Trời! Ta sẽ còn ngợi tôn Chúa— Đấng Cứu Rỗi và Đức Chúa Trời của ta! |
14597 | PSA 43:5 | Hồn ta hỡi, sao còn buồn bã? Sao vẫn còn bối rối trong ta? Ta sẽ đặt hy vọng nơi Đức Chúa Trời! Ta sẽ còn ngợi tôn Chúa— Đấng Cứu Rỗi và Đức Chúa Trời của ta. |
14673 | PSA 48:9 | Những điều chúng tôi nghe về vinh quang của thành, nhưng nay chúng tôi được thấy— thành Chúa Hằng Hữu Vạn Quân. Đó là thành của Đức Chúa Trời chúng tôi; Ngài bảo vệ thành thánh muôn đời. |
14730 | PSA 51:7 | Con sinh ra vốn người tội lỗi— mang tội từ khi mẹ mang thai. |
14733 | PSA 51:10 | Xin cho con nghe lại tiếng hân hoan; xương cốt con Chúa đã bẻ gãy— nay được hoan lạc. |
14780 | PSA 55:9 | Con vội vàng tìm nơi ẩn náu— để lánh xa bão tố căm thù. |
14784 | PSA 55:13 | Giá tôi bị quân thù thách đố— thì tôi cũng ráng chịu. Hoặc địch thủ ra mặt tranh giành— tôi đã biết tìm đường lẩn tránh. |
14878 | PSA 62:4 | Các anh trấn áp một người bao lâu nữa— hợp với nhau để đánh đổ người, ngay cả khi người như tường xiêu, giậu đổ sao? |
14937 | PSA 66:13 | Con sẽ đem tế lễ thiêu lên Đền Thờ Chúa, con sẽ làm trọn các con lời hứa nguyện— |
14939 | PSA 66:15 | Đó là tại sao con dâng lên Chúa tế lễ thiêu— nào chiên đực béo tốt, và những bò và dê đưc. |
14957 | PSA 68:5 | Hãy ngợi tôn Đức Chúa Trời và chúc tụng Danh Chúa, Hãy tôn cao Chúa, Đấng trên các tầng mây. Danh Ngài là Chúa Hằng Hữu— hãy hoan hỉ trước mặt Ngài. |
14983 | PSA 68:31 | Xin quở trách đội quân các nước— là những thú dữ trong lau sậy, và đàn bò rừng giữa bò con của các dân tộc. Xin hạ nhục bọn người dâng bạc. Xin đánh tan các đoàn dân hiếu chiến. |
15087 | PSA 73:12 | Những người ác bình an vô sự— cứ hanh thông, của cải gia tăng. |
15097 | PSA 73:22 | Con trở nên ngu si, dốt nát— như thú hoang trước thánh nhan. |
15133 | PSA 75:7 | Vì không một ai trên đất—từ đông hay tây hay ngay cả từ nơi hoang mạc— có thể nâng sừng lên cao. |
15170 | PSA 77:20 | Con đường Chúa ngang qua biển cả, lối Chúa trong nước sâu— nhưng không ai tìm được dấu chân Ngài. |
15173 | PSA 78:2 | vì ta sẽ nói về các ẩn dụ. Ta sẽ dạy về những điều giấu kín từ xưa— |
15177 | PSA 78:6 | để các thế hệ mai sau biết đến— tức con cháu sẽ sinh ra— sẽ học hỏi và dạy lại cho dòng dõi họ. |
15179 | PSA 78:8 | Để họ sẽ không như tổ tiên họ— cứng đầu, phản nghịch, và bất trung, không chịu đặt lòng tin cậy Đức Chúa Trời. |
15182 | PSA 78:11 | Họ đã quên các công việc Ngài làm— là những phép lạ họ thấy Ngài thực hiện, |
15220 | PSA 78:49 | Chúa đổ trút trên họ cơn giận— tất cả thịnh nộ, bất mãn, và hoạn nạn. Chúa sai đến với họ một đoàn thiên binh hủy diệt. |
15249 | PSA 79:6 | Xin đổ thịnh nộ trên các dân khước từ tìm biết Ngài— trên các vương quốc không kêu cầu Danh Chúa. |
15307 | PSA 83:6 | Họ đồng thanh chấp thuận kế hoạch. Kết liên minh quân sự chống Ngài— |
15336 | PSA 85:3 | Chúa tha thứ tội ác của dân Ngài— và xóa bỏ lỗi lầm của họ. |
15368 | PSA 87:4 | Ta sẽ nói đến Ra-háp và Ba-by-lôn là những nơi biết Ta— Phi-li-tin, Ty-rơ, và ngay cả Ê-thi-ô-pi xa xôi. Tất cả họ sẽ trở nên công dân của Giê-ru-sa-lem! |
15451 | PSA 90:8 | Chúa vạch trần tội ác chúng con ra trước mặt Chúa— phơi bày tội thầm kín—ra ánh sáng của Thiên nhan. |
15517 | PSA 94:20 | Có thể nào Chúa liên kết với các lãnh đạo bất chính— ban luật lệ làm hại dân lành? |
15551 | PSA 97:7 | Những người thờ hình tượng đều bị sỉ nhục— tức người khoe khoang về thần tượng vô quyền của mình— vì mọi thần phải thờ lạy Chúa. |
15632 | PSA 103:16 | Chỉ một ngọn gió thoảng đủ làm cho úa tàn— chỗ nó mọc cũng chẳng nhận ra nó nữa. |
15652 | PSA 104:14 | Chúa khiến cỏ mọc lên nuôi gia súc, tạo nên các loại rau đậu cho loài người. Chúa bảo lòng đất sản sinh thực phẩm— |
15654 | PSA 104:16 | Cây cối của Chúa Hằng Hữu được dầm thấm nước— là bá hương Li-ban được Ngài trồng. |
15681 | PSA 105:8 | Chúa ghi nhớ giao ước Ngài mãi mãi— không quên các mệnh lệnh Ngài truyền. |
15690 | PSA 105:17 | Chúa sai một người đến Ai Cập làm tiên phong— là Giô-sép, người bị bán làm nô lệ. |
15707 | PSA 105:34 | Theo lệnh Chúa, cào cào ào ạt đến— châu chấu bay đến nhiều vô vàn. |
15726 | PSA 106:8 | Dù vậy, Chúa vẫn cứu họ— vì Danh Ngài và cho muôn dân nhìn nhận quyền oai Ngài. |
15739 | PSA 106:21 | Họ quên Đức Chúa Trời, Đấng giải cứu họ, Đấng làm mọi việc vĩ đại tại Ai Cập— |
15884 | PSA 113:3 | Khắp mọi nơi—từ đông sang tây— hãy ca tụng Danh Chúa Hằng Hữu. |
15891 | PSA 114:1 | Khi Ít-ra-ên rời khỏi Ai Cập— nhà Gia-cốp lìa bỏ dân nói tiếng nước ngoài— |
15934 | PSA 116:18 | Con sẽ trung tín giữ điều hứa nguyện với Chúa Hằng Hữu, trước mặt dân của Ngài— |
15976 | PSA 119:10 | Với nhiệt tâm, con tìm kiếm Chúa— đừng để con đi sai huấn thị. |
16029 | PSA 119:63 | Con kết bạn với người kính sợ Chúa— là những ai vâng giữ nguyên tắc Ngài. |
16150 | PSA 121:1 | Tôi ngước nhìn đồi núi— ơn cứu giúp đến từ đâu? |
16161 | PSA 122:4 | Các đại tộc Ít-ra-ên—con dân Chúa— đều lên đây. Y theo tục lệ Ít-ra-ên, để cảm tạ Danh Chúa Hằng Hữu. |
16195 | PSA 128:1 | Phước cho người kính sợ Chúa Hằng Hữu— và vâng giữ đường lối Ngài. |
16219 | PSA 131:3 | Hỡi Ít-ra-ên ơi, hãy hy vọng nơi Chúa Hằng Hữu— từ nay đến muôn đời. |
16248 | PSA 135:5 | Tôi biết Chúa Hằng Hữu vĩ đại— Chúa chúng ta lớn hơn mọi thần linh. |
16253 | PSA 135:10 | Ngài đánh hạ các dân tộc lớn và giết các vua hùng cường— |
16307 | PSA 138:8 | Chúa Hằng Hữu sẽ chu toàn mọi việc cho con— vì lòng nhân từ Ngài, lạy Chúa Hằng Hữu, tồn tại muôn đời. Xin đừng bỏ công việc của tay Ngài. |
16318 | PSA 139:11 | Con có thể xin bóng tối che giấu con và ánh sáng chung quanh trở thành đêm tối— |
16436 | PSA 147:15 | Chúa ra lệnh cho cả thế giới— lời Ngài loan truyền nhanh chóng! |
16455 | PSA 148:14 | Ngài gia tăng sức mạnh toàn dân, để những người trung tín của Ngài ca ngợi Ngài— họ là con cháu Ít-ra-ên, là dân tộc thân yêu của Ngài. Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! |
16461 | PSA 149:6 | Hãy dùng môi miệng tung hô Đức Chúa Trời, tay cầm gươm hai lưỡi— |